Thứ Tư, 3 tháng 6, 2015

6 dự báo cộng tác trên nền điện toán đám mây


Trong năm 2013, điện toán đám mây truyền video sẽ cho phép chuyển đổi mô hình chi phí dẫn đến việc đẩy mạnh áp dụng hội thảo qua video tới bất kỳ đâu trên diện rộng.

Internet Kết nối Mọi thứ, những tiến bộ của công nghệ và điện toán đám mây sẽ mang lại nhiều hình thức làm việc cộng tác khác nhau. Ông Eric Schoch, Giám đốc cấp cao của Nhóm Cộng tác và Truyền thông Cisco Systems đã chia sẻ 6 dự báo về những cách thức làm việc cộng tác dựa trên nền điện toán đám mây.



Theo ông Eric Schoch, khi bước vào năm 2013 và có cái nhìn cận cảnh vào tương lai, chúng ta thấy được sự thay đổi xung quanh chủ đề về cộng tác dựa trên nền điện toán đám mây. Ông cũng đưa ra 6 dự báo về những cách thức làm việc cộng tác dựa trên nền điện toán đám mây. Cụ thể như sau:

Trong năm 2013, chúng ta sẽ thấy rằng yếu tố mềm dẻo và linh hoạt sẽ là những tiêu chí hàng đầu khi triển khai điện toán đám mây.

 “Các doanh nghiệp sẽ phải tạo ra một môi trường mà các nhân viên sẽ được kết nối theo những phương thức chưa từng xảy ra trước đó”. Khi càng nhiều công ty nhận ra những rắc rối gia tăng trong việc thu thập dữ liệu lớn và ngày càng có nhiều nhân viên phải làm việc ngoài văn phòng, việc áp dụng công nghệ đám mây sẽ tăng theo cấp số nhân. Thống kê của Gartner cho thấy 71% các doanh nghiệp đã sử dụng Dịch vụ phần mềm (SaaS) trong 3 năm qua, với ¾ trong số đó có kế hoạch về việc tăng ngân sách cho SaaS.

Để có thể cạnh tranh hiệu quả , các doanh nghiệp cần tạo ra một môi trường mà nhân viên được kết nối theo những phương thức chưa từng xảy ra trước đó - kết nối nhân viên với khách hàng, đối tác và nhà phân phối trong theo thời gian thực, mọi lúc, mọi nơi và cung cấp cả thông tin bối cảnh cho các kết nối cộng tác này. Điều này chỉ có thể đạt được thông qua việc sử dụng ngày càng nhiều các công nghệ cộng tác và chia sẻ những dữ liệu phù hợp nhất trên các phương tiện truyền thoại, video và các đoạn chat truyền thống. Điện toán đám mây giúp tăng tốc độ triển khai của công nghệ này một cách nhất quán trong toàn bộ doanh nghiệp và các đối tác.

Những mô hình lai sẽ tăng lên nhanh chóng và các khách hàng sẽ yêu cầu những trải nghiệm người dùng xuyên suốt, liền mạch giữa điện toán đám mây và điện toán nội bộ của họ.

Hơn 50% các doanh nghiệp đã bắt đầu dịch chuyển tải công việc vào đám mây trong năm 2011.

Dần dần, các doanh nghiệp sẽ tìm đến một thế giới với nhiều đám mây nơi một số dịch vụ được lưu trữ trên các đám mây riêng cho những lý do như phù hợp với chính sách, quy định hoặc bảng cân đối tài chính trong khi các dịch vụ khác lại được lưu trữ bởi các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây công cộng. Các doanh nghiệp sẽ chuyển sang tìm một sự cân bằng hợp lý giữa hai hình thức trên với các mô hình đám mây lai. Hơn 50% các doanh nghiệp đã bắt đầu dịch chuyển tải công việc vào đám mây trong năm 2011 và tốt thiểu 12% tổng tải công việc của doanh nghiệp sẽ được vận hành trên các đám mây (các đám mây công cộng, đám mây riêng, đám mây lai và đám mây cộng đồng) trên toàn cầu vào năm 2013.

Việc triển khai những tiến bộ của điện toán đám mây sẽ cho phép chúng ta thực hiện kết nối video tới-bất-kỳ-đâu giữa các hệ thống di động, cá nhân và trong văn phòng.

Từ trước tới nay, 3 yếu tố chính gây cản trở cho sự áp dụng công nghệ video trên diện rộng là các chi phí cơ sở hạ tầng và thiết bị đầu cuối cao, chất lượng trải nghiệm ổn định và sự thiếu hụt tương tác giữa các hệ thống. Trong năm 2013, chúng ta sẽ thấy những tiến bộ trên cả 3 thách thức này, đặc biệt là khả năng của phần mềm làm giảm đi đáng kể các chi phí về cơ sở hạ tầng và thiết bị đầu cuối.Triển khai những tiến bộ của điện toán đám mây sẽ cho phép chúng ta thực hiện kết nối video tới-bất-kỳ-đâu giữa các hệ thống di động, cá nhân và trong phòng trong khi phân bổ nguồn lực tối ưu dựa trên khả năng của thiết bị đầu cuối, dẫn đến chi phí giảm đi và chất lượng tăng lên đáng kể.

Điện thoại di động sẽ được kết nối mạng 4G LTE và trở thành các thiết bị đầy đủ tính năng cho các hợp tác kinh doanh.

LTE cung cấp đủ băng thông để truyền thoại, video và dữ liệu trên một mạng vô tuyến duy nhất. Với những sự triển khai đã tăng tốc trên toàn thế giới, các nhà cung cấp dịch vụ di động đang chuyển đổi từ chuyển mạch kênh thoại (GSM/CDMA) sang một kiến trúc dựa trên Giao thức Khởi tạo Phiên SIP (IMS) trên nền LTE, hỗ trợ các ứng dụng truyền thông đa phương tiện băng thông cao và thời gian thực. Trong năm nay, công ty Metro-PCS và các công ty viễn thông Hàn Quốc đã ra mắt ứng dụng thoại trên nền LTE dựa trên kiến trúc IMS (VoLTE), và các nhà khai thác lớn mong đợi sẽ cho ra mắt các ứng dụng tương tự vào cuối năm 2013 hoặc 2014. Khi doanh nghiệp càng yêu cầu cao về sự cộng tác qua video và ứng dụng doanh nghiệp xã hội, những sự hỗ trợ từ các mạng lưới 4G LTE mới này sẽ tăng chất lượng của các phương thức liên lạc và cộng tác.

Chiến dịch Internet Kết Nối Mọi Thứ sẽ kết nối mọi người và "mọi thứ", cho phép sự cộng tác theo bối cảnh, cho phép những phong cách làm việc mới và cho phép con người thực hiện được những điều phi thường.

Những người lao động trí óc sử dụng phần mềm doanh nghiệp để gửi tin nhắn, gặp gỡ qua đàm thoại hoặc video và chia sẻ nội dung với đồng nghiệp hay khách hàng cũng có thể sử dụng các mạng xã hội như Facebook và Twitter, những thứ chưa được tích hợp đầy đủ vào doanh nghiệp. Hãy thử tưởng tượng về một giải pháp cho hội nghị cung cấp nhiều dữ liệu bối cảnh hơn. Khi bạn lướt đến tên của một người tham dự, một tiểu sử trên trang LinkedIn sẽ hiện ra với đầy đủ ảnh, chức danh và mô tả công việc cùng một danh sách đối tác mà họ kết nối. Thông tin lý lịch từ phần mềm xã hội về doanh nghiệp hay khách hàng ngay lập tức sẽ cho phép bạn chia sẻ những sở thích cá nhân và chuyên môn với đối tượng này. Những trải nghiệm này sẽ được hiện thực hóa bởi Internet Kết Nối Mọi Thứ, kết quả tạo ra một khối lượng dữ liệu lớn cung cấp cho chúng ta bối cảnh và thông tin trong mọi thứ chúng ta làm, kể cả ở nơi làm việc.

Năm 2013 sẽ đánh dấu sự khởi đầu của một kỷ nguyên CNTT mới với sự nổi lên của những giám đốc CNTT tên tuổi.

Trong năm 2012, chúng ta đã chứng kiến được vai trò và nhu cầu về CNTT tăng lên theo cấp số nhân, và khi bước sang năm 2013 chúng ta nhận thấy xu hướng này ngày càng gia tăng. Sự tăng trưởng của điện toán đám mây và sự di chuyển từ máy tính để bàn sang không gian làm việc (đa thiết bị và đa nền tảng) sẽ bắt đầu trở thành trọng tâm của chiến lược kinh doanh và thành công trong điều hành. 2013 sẽ là năm của các CIO. Tầm ảnh hưởng và hình ảnh của các CIO sẽ thay đổi theo từng năm và chúng ta sẽ bắt đầu thấy các “ngôi sao” CIO nổi lên. Những kỹ năng ngày càng phong phú của họ sẽ được đánh giá rất cao bởi những doanh nghiệp đang tìm kiếm sự đột phá, hấp dẫn thị trường và giá trị cổ phiếu. Đổi lại, họ sẽ có nhiều ảnh hưởng hơn, được ghi nhận nhiều hơn và có sức mạnh điều hành hơn.

Khái niệm Cloud Computing và Lợi ích của Cloud Computing


Ngày nay công nghệ thông tin phát triển rất nhanh chóng, nắm giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đấy sự tăng trưởng kinh tế, với sự ra đời của rất nhiều công nghệ mới, các dịch vụ CNTT đáp ứng nhu cầu của người dùng cũng như là các doanh nghiệp,... Tuy nhiên, trong giai đoạn suy thoái kinh tế như hiện nay, thì việc ứng dụng một công nghệ hay một dịch vụ CNTT đáp ứng việc quản lý tốt, hiệu quả dữ liệu của riêng công ty cũng như dữ liệu khách hàng, đối tác là một trong những bài toán được ưu tiên hàng đầu và đang không ngừng gây khó khăn cho doanh nghiệp. Để có thể quản lý được nguồn dữ liệu đó, ban đầu các doanh nghiệp phải đầu tư, tính toán rất nhiều loại chi phí như chi phí cho phần cứng, phần mềm, mạng, chi phí cho quản trị viên, chi phí bảo trì, sửa chữa



Khái niệm Cloud Computing

Theo định nghĩa của Wikipedia thì ĐTĐM là môi trường tính toán dựa trên internet 
mà ở đó tất cả phần mềm, dữ liệu, tài nguyên được cung cấp cho máy tính và các thiết bị khác theo nhu cầu (tương tự như mạng điện)

Các mô hình Cloud Computing được phân thành hai loại: 

- Các mô hình dịch vụ (Service Models): Phân loại các dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ Cloud Computing. 
- Các mô hình triển khai (Deployment Models): Phân loại cách thức triển khai dịch vụ Cloud 
Computing đến với khách hàng.

Lợi ích của ĐTĐM

-  Miễn phí 

- Dễ tiếp cận 

- Khả năng tự phục vụ 

- Di động 

- Linh hoạt 

- Tài nguyên dùng chung 

- Khả năng liên kết 

- Khả năng tự động hoá 

- Khả năng nhận biết thiết bị đầu cuối

- Khả năng co giãn

- Yên tâm tuyệt đối

10 điểm bạn cần căn nhắc khi sử dụng giải pháp Big Data trên đám mây


1. Lập chỉ mục chung theo thời gian thực cho các dữ liệu máy bất kỳ

Đây là chủ chốt của dữ liệu lớn như hầu hết mọi người nghĩ về nó; nó thường được đánh đồng với các dự án nguồn mở Hadoop (xem Tài nguyên). Đừng nhầm lẫn giữa lập bảng chú dẫn trong Hadoop với một bảng chú dẫn trong cơ sở dữ liệu quan hệ: Một chỉ số Hadoop là một chỉ số tập tin. Bằng cách này, Hadoop có thể tiêu thụ nhiều loại dữ liệu khác nhau.

Ngày nay, các công ty có thể bị ngập tràn nguồn cấp dữ liệu từ tần số RFID (Radio Frequency Identification - nhận dạng bằng sóng vô tuyến) lưu động, nhấp chuột trang web, và các dữ liệu khác có thể được cấu trúc nếu dân CNTT dành thời kì để làm cho nó thành dữ liệu cấu trúc và đặt nó trong một cơ sở dữ liệu quan hệ. Đó có thể là giá trị đầu tư nếu bạn biết cách dữ liệu sẽ được sử dụng và cách nó sẽ được tróc nã và truy cập trong tương lai.

Không cần phải biết tiềm năng dùng trong mai sau của dữ liệu mà Hadoop cung cấp ra. Bằng cách lấy dữ liệu ngay lúc nó vừa đi vào, Big Data sẽ qua mặt bước xác định dữ liệu cho đến sau này, khi việc phân tích được tiến hành. Hadoop phân phối dữ liệu qua nhiều máy chủ và theo dõi những địa điểm mà không hạn chế dùng trong tương lai.




2. Hình thức tầm tự do và phân tích dữ liệu dòng lịch sử và thời kì thực

Lưu trữ dữ liệu chỉ là một phần của con đường đến đích. Các thông tin cần phải tương đối dễ dàng để gọi về. Cách nhanh nhất để làm điều đó là cung cấp khả năng kiêng kị mau chóng (như trong việc thi hành, không phải thời kì đáp ứng). Lùng một bộ công cụ cho phép kiếm văn bản của dữ liệu phi cấu trúc. Apache Lucene (xem Tài nguyên) là một phương tiện phổ biến mà cung cấp chỉ mục văn bản và kiêng kị trong một môi trường dữ liệu lớn.

Việc có một phản hồi đúng trên màn hình làm người ta ưng, cảm giác giống như rằng vớ mọi thứ đang được lưu trữ đúng cách và có thể truy cập được. Các bước quản trị của việc này là để lập chỉ mục nội dung của dữ liệu được lưu trữ trong các nút phân bổ. Truy hỏi ngần sau đó truy cập các chỉ mục trên các nút phân bổ song song để cung cấp một phản hồi nhanh hơn.

3. Tự động khám phá tri thức từ dữ liệu
Đây là một trong những lý do kinh dinh sắp tới của Big Data. Cũng như việc chuyển tất tật các dữ liệu bán cấu trúc thành một cơ sở dữ liệu quan hệ có thể không hiệu quả, việc thực hành lóng thủ công và thưa thủ công cũng không hiệu quả gì cho công việc phân tách.

Vỡ hoang dữ liệu và dụng cụ phân tách dự báo được mau chóng chuyển đổi để có khả năng dùng Big Data như một nguồn dữ liệu phục vụ cho phân tách và trở nên một cơ sở dữ liệu dành cho việc giám sát liên tục sự thay đổi. Thảy các dụng cụ khai thác dữ liệu điều tuân theo quy trình này. Một số xác định mục đích của việc phân tách, xem xét các dữ liệu, và sau đó phát triển mô hình thống kê cung cấp các hiểu biết thấu suốt hoặc đưa ra các dự đoán. Các mô hình thống kê đó cần phải được khai triển trong môi trường Big Data để thực hiện đánh giá liên tục. Phần này nên được tự động hóa.

4. Giám sát dữ liệu của bạn và cung cấp các cảnh báo theo thời kì thực

Tìm kiếm một dụng cụ để giám sát các dữ liệu trong Big Data. Dụng cụ này tồn tại để tạo ra các truy hỏi được xử lý liên tiếp, tìm các tiêu chí cần có.

Tôi chẳng thể liệt kê tuốt những ứng dụng có thể giám sát dữ liệu đi vào Hadoop theo thời kì thực. Giả định rằng hồ hết các dữ liệu ràng buộc là không có cấu trúc và không dành cho một cơ sở dữ liệu quan hệ nào, giám sát theo thời gian thực có nhẽ là cách mà một phần tử dữ liệu được kiểm tra chém đẹp nhất.

Ví dụ, bạn có thể thiết lập một cảnh báo khi các chip RFID trong một mặt hàng thực phẩm đông lạnh được lưu trữ trong một khu vực không phải đông lạnh. Đó là cảnh báo có thể đi trực tiếp vào thiết bị di động được sử dụng trong các kho, ngăn ngừa hư thực phẩm.

Những chuyển động của khách hàng trong một cửa hàng cũng có thể được theo dõi và các quảng cáo sẽ được nhằm vào xác thực vị trí mà khách hàng đang đứng trước một mặt hàng cụ thể, sẽ được phát trên màn hình tại vị trí chiến lược. (Điều này còn xa vời và có thể hơi giống "Big Brother" một tẹo, nhưng rất khả thi.)

5. Cung cấp năng lực phân tích và vắng ad hoc

Giống như trong khai khoáng dữ liệu tự động và khám phá tri thức, các nhà phân tích cũng cần truy cập để lấy và tóm lược thông tin từ Big Data trong môi trường đám mây. Bảng danh sách các nhà cung cấp mà phương tiện của họ phục vụ cho việc vắng từ Big Data, tuồng như mỗi ngày lại dài ra thêm.

Một số dụng cụ sử dụng Apache Hive, và HQL (Hive Query Language - ngôn ngữ truy nã Hive; xem Tài nguyên). Các câu lệnh của HQL cũng rưa rứa như các câu lệnh của SQL (Structured Query Language - tiếng nói tầm nã có cấu trúc) và nhiều phương tiện mà cung cấp các kiểu mỏng quen thuộc từ Big Data cũng sử dụng HQL và giao diện Hive để chạy truy tìm xuyên suốt MapReduce.

Apache Pig là một dự án mã nguồn mở khác dành cho việc mỏng và thao tác trên Big Data. Cú pháp của nó không giống với SQL cho lắm nhưng lại rất giống với một tiếng nói kịch bản (scripting). Nó cũng vận hành xuyên suốt quá trình xử lí MapReduce để tiện cho việc xử lí song song.

Các nhà cung cấp Big Data đám mây nên hài lòng cả hai dạng câu lệnh HQL và Pig đến từ các đề nghị bên ngoài. Bằng cách đó, kho lưu trữ Big Data có thể được truy tìm bởi những người dùng phương tiện theo cách tuyển lựa của riêng họ, thậm chí dùng cả những phương tiện mà trước đó chưa hề được tạo ra.

6. Cung cấp khả năng xây dựng mau chóng các khung nhìn và bảng giám sát tùy chỉnh

Giống như sự phát triển các dự án thu thập tin kinh doanh truyền thống, khi mọi người có thể thực hiện truy trên Big Data và xuất ra các ít, họ muốn tự động hóa chức năng đó và tạo ra một bảng giám sát với các hình ảnh đẹp mắt để tiện việc xem đi xem lại nhiều lần.

Trừ khi người dùng tự viết ra các câu lệnh Hive và chỉ dùng cấu trúc Hive, nhưng hầu hết các dụng cụ đều có một số khả năng để tạo ra các khung hiển thị dưới dạng bảng giám sát từ những câu lệnh tầm nã của chúng. Vẫn còn hơi sớm để triển khai Big Data cho việc trích dẫn ra các Ví dụ về bảng giám sát. Có một dự báo, mà dựa trên lịch sử trong ngành thu thập tin cẩn kinh doanh, cho rằng, các bảng giám sát sẽ trở thành một dụng cụ biểu lộ nội bộ rất quan trọng dành cho các Big Data tóm lược. Và theo dòng lịch sử của Business Intelligence, việc có được các bảng giám sát Big Data tốt sẽ rất quan trọng cho việc lấy và duy trì các hỗ trợ thi hành.

7. Quy mô có hiệu quả đối với bất kỳ khối lượng dữ liệu dùng phần cứng thương nghiệp

Khi dùng một dịch vụ dữ liệu lớn đám mây, đây là một ý kiến lý thuyết hơn là thực tế. Nó còn tùy vào quyết định của nhà cung cấp dịch vụ để có được, sự cung cấp, và khai triển phần cứng vào đúng chỗ mà dữ liệu thường trú. Việc chọn lựa phần cứng không thành vấn đề.

Thật hàm ơn khi các hóa đơn tính sổ Big Data chỉ đến từ việc thiết kế để dùng phần cứng thương nghiệp. Có các nút kết liên kiên cố trong nền kiến trúc nơi mà một máy chủ "chất lượng cao" làm việc tốt. Tuy nhiên, phần đông các nút (những nút lưu trữ dữ liệu) trong một kiến trúc dữ liệu lớn có thể nằm ở chỗ phần cứng "kém chất lượng hơn".

8. Cung cấp sự kiểm soát truy cập và an ninh dựa trên vai trò phân chia

Khi dữ liệu phi cấu trúc tồn tại trong một thế giới dữ liệu quan hệ, sự phức tạp của việc truy xuất dữ liệu có thể cản trở mọi người trong việc lấy ra dữ liệu. Các dụng cụ mỏng thông thường sẽ không giúp ích. Việc chuyển đổi thành Big Data là một bước tích cực hướng về việc làm cho sự phức tạp trở thành dễ dàng hơn để truy xuất. Nhưng không may, các thiết lập an ninh giống như vậy thường không chuyển đổi các hệ thống quan hệ hiện hữu thành dạng Big Data.

Có được một sự an ninh tốt sẽ trở thành quan yếu hơn nữa khi mà Big Data càng ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Ban sơ, việc an ninh có thể thoải mái vì không ai biết làm gì với Big Data (tôi đang bị mỉa mai đấy!). Khi các công ty phát triển thêm nhiều trình phân tích sử dụng dữ liệu trong Big Data. Các thành tựu cần được bảo vệ, cụ thể là các mỏng và các bảng giám sát, cũng na ná cho cách làm thế nào để bảo vệ các hệ thống quan hệ.

Khởi đầu với Big Data đám mây, cần để ý đến nhu cầu vận dụng an ninh vào một số mục đích nào đó, cụ thể là cho môi trường giám sát và báo cáo. Để khởi đầu, tuy nhiên, tôi khuyên là hãy để các trình phân tích chạy tự do. Đó là cách tốt nhất để phát triển nên sự hiểu biết mới.

9. Hỗ trợ multi-tenancy (đa thuê mướn) và triển khai linh hoạt

Việc dùng điện toán đám mây đã mang lại khái niệm về multi-tenancy — rõ ràng, không phải là một xem xét trên tiền đề môi trường Big Data.

Nhiều người lo âu về việc đặt dữ liệu quan trọng trong một môi trường đám mây. Điều quan yếu là các đám mây cung cấp cho việc triển khai với hoài thấp và chóng vánh cần thiết để bắt đầu dự án Big Data. Đúng vậy, vì nhà cung cấp điện toán đám mây sẽ đặt các dữ liệu trong một kiến trúc mà tài nguyên phần cứng được san sẻ, phí thì thấp hơn đáng kể.

Thảy mọi thứ đều như nhau , điều này thật tốt khi chỉ có dữ liệu của bạn trên chính máy chủ của bạn với một người nào đó quản lý hết thảy việc cài đặt. Tuy vậy, đó không phải là một mô hình kinh doanh hiệu quả khi nhu cầu Big Data đôi lúc bị gián đoạn. Kết quả là tốn phí hơn vì các công ty sẽ phải chi trả cho nhiều thời giờ vô ích, đặc biệt là trong các dự án đầu, khi các nhà phân tách vẫn còn đang khám phá, ứng dụng, và học hỏi về Big Data.

10. Tích hợp và mở rộng duyệt y các tài liệu chỉ dẫn API

Có nhiều cách hiểu bài viết này có thể là một số ít dự án Big Data xa vời với cách viết các giao diện phần mềm của riêng chúng dành cho Big Data. Cũng nên chú ý, mặc dù, điều đó có thể và đang được thực hiện mỗi ngày.

Big Data được thiết kế để truy cập bởi các áp dụng tùy chỉnh. Các phương pháp tiếp cận phổ thông là dùng giao diện lập trình áp dụng (APIs) RESTful (Representational State Transfer - Bộ truyền dạng đại diện). Những thứ này đều có sẵn cho ắt các ứng dụng trong môi trường Big Data — để quản lý kiểm soát, lưu trữ dữ liệu và bẩm số liệu. Vì chưng quờ các thành phần cơ bản của Big Data là mã nguồn mở, các API này đều được hướng dẫn bài bản và hiện diện công khai để sử dụng. Hy vọng rằng, các nhà cung cấp Big Data đám mây sẽ cho phép truy cập vào toàn bộ các API hiện hành và mai sau, đặt dưới chế độ bảo mật ăn nhập.

Giải pháp Big Data trên đám mây là gì?


Big Data là một khái niệm trong lĩnh vực CNTT đã và đang phát triển rất nhanh và mạnh. Như trong nhiều lĩnh vực CNTT, công nghệ mới này lần đầu tiên được dùng bởi các doanh nghiệp lớn và sau đó được chấp thuận dùng bởi các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Big Data hình như là một tiến trình y hệt ra đời sau.




Khi Big Data phát triển trong thế giới thực, nó được ứng dụng cho các thành phần dữ liệu không phải là lớn lắm. Các bộ dữ liệu thường là nhỏ bởi đa phần là do các chuẩn được thực hiện bằng các phương tiện khai thác Big Data theo những cách đặc biệt dành riêng cho cấu trúc Big Data.

Thậm chí, chúng ta đều đồng ý rằng trong mai sau, dữ liệu sẽ càng ngày càng nhiều hơn chứ không có chuyện ít hơn; thêm nhiều nguồn dữ liệu sẽ gửi dữ liệu vào các doanh nghiệp và tốc độ của dòng dữ liệu sẽ chỉ tăng lên. Đây là sân chơi mai sau của Big Data. Một câu hỏi đặt ra về sân chơi đó là nơi mà nó sẽ tồn tại — trên tiền đề hoặc trong nền đám mây — và nhằm vào các mục đích mà bạn cần phải cân nhắc để tuyển lựa dịch vụ.

Việc cân nhắc này bao gồm các tiêu chí đánh giá cơ bản cho việc khởi bước vào Big Data. Bắt đầu, trải nghiệm và học hỏi trong suốt quá trình, nhưng khi bạn càng xác định trước được nhiều những gì bạn cần từ Big Data thì bạn càng có nhiều thời gian để tập trung vào trải nghiệm và bạn sẽ càng nhanh chóng đạt được kỹ năng thiết lập tăng tốc.

Giải pháp giúp CYOD giúp Hybrid Cloud năng suất cao hơn và an toàn hơn


 Phân tích gần đây của IDG / DELL đã phát hiện ra rằng các công ty đang mong đợi " tăng hiệu quả CNTT "và" hạ thấp tổng chi phí sở hữu (TCO) với phân phối ứng dụng, tối ưu hóa "khi chúng di chuyển về phía đám mây lai và triển khai điện toán đám mây tư nhân. Tóm lại, họ mong muốn làm tốt hơn và chi phí ít hơn. Các đám mây, tuy nhiên, không chỉ là về lưu trữ dữ liệu hoặc xử lý yêu cầu của khách hàng trực tuyến. Một số lượng lớn công việc ngày theo ngày giờ được thực hiện bởi nhân viên công ty, được hưởng sự tiện lợi của điện toán đám mây như là một nơi để lưu trữ và truy cập tập tin làm việc, thuyết trình PowerPoint, bảng tính, cũng như các Module học tập, chính sách và thủ tục hướng dẫn sử dụng, video đào tạo và cơ sở tri thức.

 Điều này đã mang lại trên một nhức đầu cho các nhà quản lý CNTT và các quan chức công ty đã phải đối phó với thực tế là nhiều nhân viên có thể, và, sử dụng của các thiết bị cá nhân (điện thoại thông minh, máy tính bảng và máy tính xách tay) của họ để truy cập vào các công ty điện toán đám mây, từ văn phòng, nhà hoặc quán cà phê. Xu hướng này đang phát triển, được gọi là mang thiết bị riêng của bạn (BYOD), cung cấp sự tiện lợi lớn cho người lao động, kể từ khi nó kết hợp cả công việc và cuộc sống cá nhân vào một thiết bị, một trong đó cũng sẽ xảy ra là thiết bị tốt nhất phù hợp với cách tiếp cận của cá nhân để học hỏi, suy nghĩ và làm.

Thách thức, tất nhiên, chủ yếu nằm trong lỗ hổng bảo mật rất lớn mà mở lên khi người sử dụng máy móc thiết bị riêng của họ, để truy cập các tập tin công ty. Rất ít người sử dụng thực sự nhận thức được bao nhiêu thông tin bí mật mà họ đã được lưu trữ trên thiết bị di động của họ (email, tài liệu, vv), và tương tự như rất ít duy trì đủ sự bảo vệ chống lại virus và phần mềm độc hại, đặc biệt là khi sử dụng thiết bị này tương tự cho giải trí cá nhân. Nói chung những suy nghĩ thận trọng khi thư giãn vào thời gian cá nhân, và điều này trở nên rất khó khăn khi các doanh nghiệp / thiết bị hoạt động cá nhân là một và giống nhau.

 Hơn nữa có những chi phí đáng kể liên quan đến việc hỗ trợ một loạt các thiết bị và hệ điều hành của họ. Ngoài ra, có nghi ngờ đáng kể về sự hiệu quả đích thực của một lực lượng lao động được trang bị thiết bị cá nhân, đặc biệt là tại văn phòng. Như Charles Anderson, người đứng đầu của viễn thông và di động của IDC châu Á-Thái Bình Dương đã chỉ ra gần đây, trong môi trường văn phòng, nơi truy cập vào email và các tài liệu đã có sẵn, không có một đám mây ROI đáng kể, và trong thực tế có những trường hợp trong đó phần lớn các yêu cầu băng thông tăng trên mạng doanh nghiệp đã được đưa ra trong các hoạt động giải trí như xem YouTube.

 Tiến thoái lưỡng nan này - làm thế nào để đáp ứng và tham gia lao động trong khi vẫn bảo vệ tài sản của công ty đã được trả lời bởi một xu hướng mới - một lai trong và của chính nó - giữa thị trường mở của BYOD và cứng nhắc hơn, thế giới máy tính xách tay truyền thống của công ty cấp và điện thoại. Trong cách tiếp cận mới này, sử dụng lao động làm cho có sẵn một loạt các thiết bị khác nhau về thương hiệu và chức năng, và đã được nạp đầy đủ và chuẩn bị, về virus / bảo vệ phần mềm độc hại, truy cập mạng và khả năng tương thích an toàn với mạng lưới và điện toán đám mây quản lý của công ty cấu trúc. Các thiết bị này được cung cấp như một lựa chọn mà từ đó các nhân viên được phép để thực hiện một lựa chọn. Khái niệm này được gọi là lựa chọn thiết bị của bạn (CYOD), và nhiều nhà quan sát ngành công nghiệp tin tưởng rằng đây sẽ sớm nhật thực BYOD là một mốc quan trọng trong quản lý di động thông minh.



 Thiết bị CYOD (lựa chọn thiết bị cá nhân) bao gồm của máy tính được sản xuất bởi DELL và những người khác, cũng như điện thoại thông minh và máy tính bảng, thực hiện cụ thể để phối hợp với các hệ thống điện toán đám mây hiện có của công ty, hoặc với một giải pháp quản lý điện toán đám mây Dell như Boomi . Lợi ích của họ là rất nhiều, và không chỉ đơn giản là trong các lĩnh vực tiền tuyến của quản lý email và truy cập tài liệu. Một trong những phát triển quan trọng nhất trong việc xây dựng và duy trì một lực lượng lao động tham gia và sản xuất đến từ các kỹ thuật liên quan đến onboarding (acclimatizing một nhân viên mới cho môi trường), cũng như phát triển chuyên nghiệp. Một sự thay đổi cách giảng dạy trong lớp chính thức hóa các mô-đun học tập tương tác nhiều hơn, nhanh hơn và cụ thể cho phép duy trì và kỹ năng cải tiến lớn hơn, vì nó cũng tương ứng với phong cách học tập của riêng một cá nhân và lịch trình trong một cách mà vượt quá lượng đào tạo trường học cũ.

 Quản lý nhân sự và những người khác nhận ra rằng rất nhiều học tập và các hoạt động liên quan đến công việc xảy ra bên ngoài các bức tường của một công ty, cũng như ngoài giờ làm việc truyền thống. Đào tạo liên quan đến các video YouTube và hướng dẫn giảng dạy tin được chứng minh là có hiệu quả cao trong việc cung cấp những hiểu biết cần thiết và khả năng cần thiết của mỗi nhân viên một cách hiệu quả thời gian.

 Những gì CYOD mời nguyên tắc, sau đó là một cách tiếp cận lai để trang bị cho lực lượng lao động bằng cách kết hợp tốt nhất của cá nhân với up-to-date kiểm soát an ninh và bảo vệ. Nó đại diện cho một bước tiến tích cực trong mối quan hệ đang diễn ra giữa con người và công nghệ mà họ sử dụng để có được những điều thực hiện.

Bài viết liên quan
Khách hàng nói SoftLayer sự lựa chọn tin tưởng

Thuê server là gì


- Dịch vụ cho thuê server dùng riêng Dedicated Server là một trong những dịch vụ máy chủ 

- Dịch vụ thuê server Dedicated Server cung cấp cho khách hàng máy chủ dùng riêng và không gian đặt máy chủ riêng trên hệ thống tủ Rack để đặt server của mình nhằm mục đích sử dụng các dịch vụ hạ tầng sẵn có của một Trung tâm Dữ liệu (Data Center) chuyên nghiệp và kết nối máy chủ với Internet giúp Khách hàng đưa hệ thống website, email và các ứng dụng khác của mình lên Internet.

- Khi khách hàng thuê server do công ty sẽ được tư vấn chọn cấu hình máy chủ phù hợp và được hỗ trợ cài đặt hệ điều hành ứng dụng.




- Thuê server dùng riêng độc lập dành cho những website lớn, hoạt động cung cấp thông tin hoặc hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử, làm dịch vụ Hosting hay xây dựng hệ thống Mail Server, Web Server, Backup/Storage Server,… Khách hàng có thể tự quản trị từ xa và cài đặt các phần mềm, ứng dụng theo nhu cầu mà không bị giới hạn về tài nguyên của máy chủ nhờ vào khả năng linh hoạt trong việc nâng cấp phần cứng cũng như phần mềm.

Ưu điểm của dịch vụ cho thuê server 

- Với dịch vụ cho thuê server dùng riêng khách hàng được trang bị máy chủ riêng và IP tĩnh để truy cập quản trị máy chủ từ xa. Quý khách có thể cùng một lúc sử dụng được nhiều dịch vụ như: website, Email, truyền file,…

- Cho thuê server là dịch vụ khách hàng có thể thuê ngay máy chủ có sẵn. Khách hàng sẽ được bộ phận kinh doanh tư vẫn lựa chọn cấu hình máy chủ phù hợp và hệ điều hành ứng dụng. Với dịch vụ thuê server, khách hàng có thể tự quản trị từ xa và cài đặt các phần mềm, ứng dụng theo nhu cầu mà không bị giới hạn về tài nguyên của máy nhờ vào khả năng linh hoạt trong việc nâng cấp phần cứng cũng như phần mềm.

- Với những đổi thay trong việc phát triển từ thương mại điện tử, nhu cầu áp dụng công nghệ thông tin vào doanh nghiệp ngày càng lớn. Với việc quản trị cơ sở dữ liệu từ xa bằng các phần mềm chuyên dụng. Chúng tôi cung cấp dịch vụ cho thuê server và cho thuê chỗ đặt server để quý khách xử lý các yêu cầu từ đơn giản tới phức tạp như: quản trị web, thương mại điện tử, email, quản trị cơ sở dữ liệu (ERP, CRM…), ứng dụng trực tuyến.

- Với dịch vụ cho thuê server thì máy chủ hoạt động ổn định, liên tục nhờ các hệ thống điều hòa, UPS, máy phát điện dự phòng và chống sét, chống cháy.

- Sẵn sàng sử dụng và hỗ trợ kết nối đến các dịch vụ, hệ thống CNTT chuyên nghiệp khácvà của các Trung tâm dữ liệu, các ISP khác.

- Tiết kiệm chi phí đầu tư ban đầu và chi phí vận hành.

Thứ Ba, 2 tháng 6, 2015

Lợi ích khi đăng ký sử dụng dịch vụ thuê máy chủ ảo – máy chủ vps


- Khi thuê máy chủ ảo , quý khách có toàn quyền sử dụng máy chủ ảo để phục vụ cho các công việc cá nhân

- Bạn sẽ được cấp IP tĩnh và không giới hạn IP tĩnh, điều này giúp bạn có thể truy cập vào quản lý máy chủ ảo ở bất cứ nơi đâu và bất cứ lúc nào

- Thuê máy chủ ảo tiết kiệm được rất lớn chi phí đầu tư mua máy chủ server ban đầu.




- Có thể dùng VPS để thiết lập Web Server, Mail Server cũng như các server ứng dụng khác và có thể cài đặt riêng theo nhu cầu cũng nhữ dễ dàng chia sẽ dữ liệu, truyền dữ liệu giữa các chi nhánh.

- Khi máy chủ ảo có xảy ra vấn đề gì thì đơn vị cung cấp sẽ xử lý , bạn không phải tốn thêm bất cứ khoản phí nào cả

- Dữ liệu của bạn sẽ được bảo mật bởi các hệ thống Firewall, Anti Virus, Anti Spam chuyên nghiệp.

- Chống DDOS 99,99%

- Khi thuê máy chủ ảo bạn sẽ dễ dàng nâng cấp cấu hình VPS theo nhu cầu sử dụng (CPU, RAM, HDD).

- Băng thông, Lưu lượng chuyển tải tùy theo nhu cầu sử dụng của quý khách hàng, có thể chọn gói không giới hạn băng thông

- Có thể cài lại hệ điều hành chỉ trong 5-10 phút

- Mọi dữ liệu của khách hàng đều được lưu trữ độc lập nên có độ bảo mật cao hơn rất nhiều so với Shared Hosting thông thường.

- Nếu máy chủ ảo có gặp bất cứ vấn đề gì thì dữ liệu của khách hàng sẽ được tự động chuyển sang một máy chủ ảo dự phòng khác, điều này nhằm đảm bảo tính an toàn và bảo mật cho khách hàng

- Máy chủ sẽ được hoạt động tốt nhất dưới sự quản lý của những kĩ thuật máy chủ chuyên nghiệp

Thứ Hai, 1 tháng 6, 2015

Các thành phần của một hệ thống ảo hóa


Một hệ thống ảo hóa bao gồm những thành phần sau:

Tài nguyên vật lý (host machine, host hardware).
Các phần mềm ảo hóa (virtual software) cung cấp và quản lý môi
trường làm việc của các máy ảo.

Máy ảo (virtual machine): Các máy được cài trên phần mềm ảo hóa.
Hệ điều hành: Là hệ điều hành được cài trên máy ảo.


1.2.1. Tài nguyên vật lý (host machine / host hadware).

Các tài nguyên vật lý trong môi trường ảo hóa cung cấp tài nguyên mà các máy ảo sẽ sử dụng tới. Một môi trường tài nguyên lớn có thể cung cấp được cho nhiều máy ảo chạy trên nó và nâng cao hiệu quả làm việc của các máy ảo .Các tài nguyên vật lý có thể kể đến là là ổ đĩa cứng, ram, card mạng….

1.2.2. Các phần mềm ảo hóa (virtual software).

Lớp phần mềm ảo hóa này cung cấp sự truy cập cho mỗi máy ảo đến tài nguyên hệ thống. Nó cũng chịu trách nhiệm lập kế hoạch và phân chia tài nguyên vật lý cho các máy ảo. Phần mềm ảo hóa là nền tảng của một môi trường ảo hóa. Nó cho phép tạo ra các máy ảo cho người sử dụng, quản lý các tài nguyên và cung cấp các tài nguyên này đến các máy ảo.. Ngoài ra phần mềm ảo hóa còn cung cấp giao diện quản lý và cấu hình cho các máy ảo.

1.2.3. Máy ảo (virtual machine).

Thuật ngữ máy ảo được dùng chung khi miêu tả cả máy ảo (lớp 3) và hệ điều hành ảo (lớp 4). Máy ảo thực chất là một phần cứng ảo, một môi trường hay một phân vùng trên ổ đĩa. Trong môi trường này có đầy đủ thiết bị phần cứng như một máy thật . Đây là một kiểu phần mềm ảo hóa dựa trên phần cứng vật lý. Các hệ điều hành khách mà chúng ta cài trên các máy ảo này không biết phần cứng mà nó nhìn thấy là phần cứng ảo.

1.2.4. Hệ điều hành khách(guest operating system).

Hệ điều hành khách được xem như một phần mềm (lớp 4) được cài đặt trên một máy ảo (lớp 3) giúp ta có thể sử dụng dễ dàng và xử lý các sự cố trong môi trường ảo hóa. Nó giúp người dùng có những thao tác giống như đang thao tác trên một lớp phần cứng vật lý thực sự.

Khi có đủ các thành phần trên, người dùng có thể xây dựng cho mình một hệ thống ứng dụng ảo hóa. Ngoài việc lựa chọn phần cứng cho thích hợp, người dùng còn cần cân nhắc xem phải sử dụng phần mềm ảo hóa gì hoặc loại ảo hóa nào. Điều này rất quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu suất làm việc cho hệ thống.


Giới thiệu các kiến trúc & các mức độ ảo hóa.


Xét về kiến trúc hệ thống, các kiến trúc ảo hóa hệ thống máy chủ có thể chia thành các dạng dạng chính sau:



Host-based
Hypervisor-based (còn gọi là bare-metal hypervisor, nó được chia nhỏ ra làm hai loại là Monothic Hypervisor và Microkernel Hypervisor)
Hybrid.
Ngoài ra, tùy theo từng sản phẩm ảo hóa được triển khai (như Vmware, Microsoft HyperV, Citrix XEN Server) mà mức độ ảo hóa cụ thể sẽ khác nhau. Các mức độ ảo hóa bao gồm:

Ảo hóa toàn phần(Full-virtualization): Hệ điều hành khách (Các hệ
điều hành cài trên máy chủ ảo) không bị thay đổi, và chúng hoạt động như trên phần cứng thật sự.

Ảo hóa song song (Paravirtualization): Các hệ điều hành khách sẽ bị
thay đổi để hoạt động tốt hơn với phần cứng. Tuy nhiên dạng này thường có hạn chế là hỗ trợ khá ít các loại hệ điều hành khách.

Ảo hóa Hệ điều hành.
Ảo hóa ứng dụng.
Sau đây ta sẽ đi tìm hiểu chi tiết về các kiến trúc và mức độ ảo hóa máy chủ, đồng thời xem xét khái niệm Hypervisor là gì.

Khái niệm ảo hóa máy chủ


Ảo hóa máy chủ là một công nghệ được ra đời nhằm khai thác triệt để khả năng làm việc của các phần cứng trong một hệ thống máy chủ. Nó hoạt động như một tầng trung gian giữa hệ thống phần cứng máy tính và phần mềm chạy trên nó. Ý tưởng của công nghệ ảo hóa máy chủ là từ một máy vật lý đơn lẻ có thể tạo thành nhiều máy ảo độc lập. Ảo hóa cho phép tạo nhiều máy ảo trên một máy chủ vật lý, mỗi một máy ảo cũng được cấp phát tài nguyên phần cứng như máy thật gồm có Ram, CPU, Card mạng, ổ cứng, các tài nguyên khác và hệ điều hành riêng. Khi chạy ứng dụng, người sử dụng không nhận biết được ứng dụng đó chạy trên lớp phần cứng ảo.




Các bộ xử lý của hệ thống máy tính lớn được thiết kế hỗ trợ công nghệ ảo hoá và cho phép chuyển các lệnh hoặc tiến trình nhạy cảm của các máy ảo có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tài nguyên hệ thống cho hệ điều hành chủ xử lý, sau đó lớp ảo hóa sẽ mô phỏng kết quả để trả về cho máy ảo. Tuy nhiên không phải tất cả cảc bộ xử lý đều hỗ trợ ảo hóa. Các bộ xử lý cũ trên máy để bàn không có hỗ trợ chức năng này. Ngày nay hai nhà sản xuất bộ xử lý lớn trên thế giới là Intel và AMD đều cố gắng tích hợp công nghệ ảo hóa vào trong các sản phẩm của họ. Các bộ xử lý có ứng dụng ảo hóa thường là Intel VT(Virtual Technology) hoặc AMD Pacifica.

Sử dụng công nghệ ảo hóa đã đem đến cho người dùng sự tiện ích. Việc có thể chạy nhiều hệ điều hành đồng thời trên cùng một máy tính thuận tiện cho việc học tập ngiên cứu và đánh giá một sản phẩm hệ điều hành hay một phần mềm tiện ích nào đó. Nhưng không ngừng lại ở đó, những khả năng và lợi ích của ảo hoá còn hơn thế và nơi gặt hái được nhiều thành công và tạo nên thương hiệu của công nghệ ảo hóa đó chính là trong môi trường hệ thống máy chủ ứng dụng và hệ thống mạng.

Ảo hóa máy chủ thực sự không được quan tâm cho đền những năm gần đây. Do còn nhiều vấn đề về công nghệ và người dùng chưa thực sự quan tâm tới lợi ích cũng như còn thiếu một đội ngũ am hiểu về công nghệ này nên việc áp dụng nó vào hệ hệ thống là rất dè dặt. Nhưng khi đối mặt với thực trạng khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu thì bất kì một cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nào cũng cần chú tâm để tìm một giải pháp tiết kiệm hơn. Đây cũng là lúc công nghệ ảo hóa tìm được chỗ đứng vững chắc cho mình trong lĩnh vực công nghệ thông tin trên thế giới.

Hiện nay có nhiều nhà cung cấp các sản phẩm máy chủ và phần mềm điều khiển chú tâm đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ này như là HP, IBM, Microsoft và Vmware. Nhiều dạng ảo hóa được đưa ra và có thể chia thành hai dạng chính là ảo hóa cứng và ảo hóa mềm. Từ hai dạng trên, sau này mới phát triển thành nhiều loại ảo hóa có chức năng và cấu trúc khác nhau như VMM-Hypervisor, VMM , Hybrid…

Ảo hóa cứng còn được gọi là phân thân máy chủ. Dạng ảo hóa này cho phép tạo nhiều máy ảo trên môt máy chủ vật lý. Mỗi máy ảo chạy hệ điều hành riêng và được cấp phát các tài nguyên phần cứng như số xung nhịp CPU, ổ cứng và bộ nhớ... Các tài nguyên của máy chủ có thể được cấp phát động một cách linh động tùy theo nhu cầu của từng máy ảo. Giải pháp này cho phép hợp nhất các hệ thống máy chủ cồng kềnh thành một máy chủ duy nhất và các máy chủ trước đây bây giờ đóng vai trò là máy ảo ứng dụng chạy trên nó.

Ảo hóa mềm còn gọi là phân thân hệ điều hành. Nó thực ra chỉ là sao chép bản sao của một hệ điều hành chính làm nhiều hệ điều hành con và cho phép các máy ảo ứng dụng có thể chạy trên nó. Như vậy, nếu hệ điều hành chủ là Linux thì cách ảo hoá này sẽ cho phép tạo thêm nhiều bản Linux làm việc trên cùng máy. Cách này có ưu điểm là chỉ cần một bản quyền cho một hệ điều hành và có thể sử dụng cho các máy ảo còn lại. Nhược điểm của nó là không thể sử dụng nhiều hệ điều hành khác nhau trên cùng một máy chủ.