Hiển thị các bài đăng có nhãn tên miền. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn tên miền. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Năm, 4 tháng 6, 2015

ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY SẼ LÀ LÀN SÓNG MỚI TRONG CÁC ỨNG DỤNG



Với sự phát triển nhanh chóng của các dịch vụ từ lưu trữ văn phòng cũng như những tính toán thông dụng khác... cùng với sự bùng nổ của các ứng dụng, việc khai thác thế mạnh của điện toán đám mây ngày càng trở nên thông dụng và thiết yếu hơn trong các doanh nghiệp. Với xu hướng đó, chắc chắn các doanh nghiệp rồi cũng sẽ dần chuyển một phần hệ thống IT của mình lên “đám mây” vấn đề ở đây chỉ là thời gian. Vậy nguyên do gì doanh nghiệp phải làm như vậy? Họ sẽ được gì khi chuyển đổi từ hệ thống IT truyền thống sang "đám mây"?



Rõ ràng là chúng ta đang ở giữa một đợt chuyển mình của công nghệ với trào lưu di chuyển mọi thứ “lên mây” dựa vào công nghệ điện toán đám mây, từ máy tính để bàn đến thiết bị di động, từ những thứ hiện hữu sang những gì có thể được lập trình.

Lấy một ví dụ dễ hiểu để minh chưng cho điều này, những bước chuyển mình này cũng giống như một giai đoạn trong thời kì biến động của Trái đất. Một vụ nổ trong kỉ Cambri đã khiến cho một thời hưng thịnh của thế giới động vật tiền sử đột ngột bị hủy diệt, và rồi từ đó bắt đầu mầm mống tiến hóa của thế giới ngày nay. Thì công nghệ điện toán đám mây chính là điểm tựa để thế giới thực hiện bước chuyển mình trong lĩnh vực công nghệ trong tương lai.

Sự bùng nổ công nghệ mở ra với Web cũng theo một quỹ đạo như vậy. Quả bóng dot-com được bơm căng quá mức cuối cùng đã nổ tung, và từ đó Web 2.0 ra đời trong thế giới của JavaScript, HTML5, NoSQL, và API RESTful, làm nền tảng cho điện toán đám mây của ngày hôm nay và đám mây này sẽ là nền tảng cho ứng dụng khác trong tương lai sau. Hay nói cách khác, những gì còn lại sau vụ nổ công nghệ giúp đặt nền móng cho thế hệ mới của điện toán doanh nghiệp.

DỊCH VỤ SAO LƯU DỮ LIỆU TRÊN ĐÁM MÂY


Vấn đề của doanh nghiệp

Các doanh nghiệp phải có khả năng bảo vệ dữ liệu quan trọng của mình và cố gắng cải thiện khả năng phục hồi để chuẩn bị khi thảm họa không mong đợi và những sự gián đoạn lớn xảy ra.

Ngoài ra, việc doanh nghiệp chỉ sao lưu dữ liệu vào băng từ, và mang đi lưu trữ ở những nơi không an toàn, không có bất kỳ quy trình bảo mật thích hợp nào sẽ gây nguy hiểm dẫn đến mất mát dữ liệu hay dữ liệu bị lộ ra ngoài. Bên cạnh việc tác động trực tiếp do bị mất doanh thu, các công ty phải đối phó với việc thông tin bị lộ, mất mát dữ liệu, tài sản và năng suất nó còn làm ảnh hưởng đến mức độ tin cậy của khách hàng, nhà cung cấp và đối tác. 



Giải pháp của chúng tôi

Business Backup - giải pháp an toàn, hiệu quả và tin cậy

Dịch vụ lưu trữ dữ liệu từ xa kết hợp những tính năng ưu việt của công nghệ sao lưu trực tuyến để chuyển dữ liệu đến các trung tâm dữ liệu an toàn của chúng tôi nhằm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp. Dịch vụ chúng tôi bao gồm một thiết bị lưu trữ dữ liệu kết nối mạng và  đồng bộ hóa các tập tin vào một nơi lưu trữ từ xa an toàn, cung cấp giải pháp đơn giản, đáng tin cậy để bảo vệ và lưu trữ file cho các doanh nghiệp với 5-500 nhân viên.

Với tiện ích sao lưu tích hợp hỗ trợ máy tính, máy tính xách tay, và máy chủ, dịch vụ lưu trữ dữ liệu từ xa cung cấp một sự bảo vệ dữ liệu toàn diện cho doanh nghiệp của bạn. Ngoài ra, với khả năng truy cập từ xa thông qua web, làm thuận tiện hơn, cho phép truy cập đến tất cả các tập tin lưu trữ của bạn.

Để bảo vệ dữ liệu với trường hợp thiên tai, thảm họa xảy ra tại doanh nghiệp, các tập tin sẽ được tự động nén, mã hóa và đồng bộ kho lưu trữ dữ liệu từ xa. Trong trường hợp thảm họa xả ra ở trung tâm dữ liệu của chính doanh nghiệp, dữ liệu được backup tại trung tâm dữ liệu của chúng tôi sẽ tải về và trả về cho khách hàng.

Đám mây lai hoạt động như thế nào?


Khi doanh nghiệp đã có sẵn một đám mây nội bộ để sử dụng, nhưng sau một thời gian thấy cần phải cải thiện quy mô khả năng hoạt động, cụ thể như tăng khả năng lưu trữ, tốc độ truyền dữ liệu ... Tùy thuộc vào nền tảng cơ sở hạ tầng của đám mây nội bộ mà doanh nghiệp đang dùng, nó có hay không tương thích với các giải pháp có sẵn của bên thứ ba, doanh nghiệp có thể làm việc với các nhà cung cấp để thiết lập một đám mây bên ngoài để bổ sung hiệu suất sử dụng. Từ đó doanh nghiệp sẽ có thêm không gian sử dụng cũng như các tính năng mới của các nhà cung cấp, cho phép nhiều giải pháp hơn trong hoạt đồng truyền, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu.



Khi nói đến công nghệ mới, một trong những điều đầu tiên các doanh nghiệp quan tâm đến là chi phí. Với điện toán đám mây, hầu hết các doanh nghiệp đã (hoặc sẽ) có đầu tư đám mây nội bộ, do đó đưa một đám mây bên ngoài vào thì không bắt buộc doanh nghiệp phải chi kinh phí để nâng cấp cơ sở hạ tầng nội bộ. Thay vào đó, hầu hết các dịch vụ của bên thứ ba thường được trả tiền cho mỗi lần sử dụng, và muốn sử dụng đến lúc nào là tùy doanh nghiệp. Với xu hướng gần đây của việc ảo hóa và hợp nhất trong trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây lai cũng có thể hỗ trợ trong việc giải phóng tài nguyên nội bộ. Cụ thể như việc lưu trữ những dữ liệu, thông tin, ứng dụng quan trọng sẽ được đặt sau tường lửa của hệ thống nội bộ, còn đám mây dịch vụ sẽ là một nền tảng chuyển đổi dự phòng.

Doanh nghiêp có thể cắt giảm khả năng lưu trữ nội bộ bởi vì bạn có thể di chuyển tất cả các dữ liệu không cần thiết lên đám mây bên ngoài của bạn và chỉ lưu trữ tại chỗ dữ liệu quan trọng nhất. Nhưng vì hai đám mây được kết nối, doanh nghiệp luôn có thể lấy lại dữ liệu tại bất kỳ thời điểm nào và đưa nó trở lại tầm kiểm soát của mình.

Đám mây lai hỗ trợ xử lý cao điểm - nhiều thời điểm khi khả năng xử lý của đám mây nội bộ không thể đáp ứng được nhu cầu trong doanh nghiệp. Nhưng các nhà cung cấp dịch vụ có thể đối phó với điều này bởi vì họ có nhiều khách hàng với tải trọng cao điểm vào những thời điểm khác nhau và tái phân bổ các nguồn lực với chi phí tương đối thấp.

Đám mây là một kế hoạch khá ổn dành cho doanh nghiệp mới. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới có thể thành công hay thất bại và doanh nghiệp đầu tư bao nhiêu tiền cho cơ sở hạ tầng? Câu trả lời sẽ là rất ít nếu sử dụng điện toán đám mây công cộng. Nếu như doanh nghiệp thành công và có lưu lượng trao đổi dữ liệu lớn (ví dụ như bán hàng online, ứng dụng đông người sử dụng…) thì lúc này chi phí cho đám mây công cộng là rất cao. Và đầu tư vào đám mây nội bộ thì sẽ có hiệu ứng ngược lại so với tình huống trên, tức chi phí ban đầu lớn, nhưng chi phí vận hành theo thời gian sẽ giảm. Để đảm bảo an toàn dự phòng (thành công hoặc thất bại) thì đám mây lai là một giải pháp ấn tượng vừa có thể cắt giảm chi phí đồng thời đảm bảo khắc phục rủi ro.

Điều quan trọng cần ghi nhớ về điện toán đám mây lai là ngay cả khi nó có thể mang lại nhiều lợi ích cho một doanh nghiệp thì không nhất thiết phải phù hợp cho các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô. Hệ thống đám mây lai dành cho các doanh nghiệp lớn sẽ phức tạp hơn rất nhiều. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể vừa ảo hóa và vừa xây dựng đám mây tại chỗ, đám mây nội bộ hoặc đám mây công cộng sẽ phù hợp với họ hơn là một đám mây lai. Trong số những công ty sử dụng đám mây lai thì khoảng 75% trong số họ đã được đặt nền tảng bằng một đám mây nội bộ. Nhiều CIO đã chấp nhận các đám mây phục vụ cho doanh nghiệp.

Đối với những doanh nghiệp đã và đang sử dụng đám mây lai thì giải pháp này khá linh động và dễ phù hợp với nhiều môi trường. Mô hình lai mang lại nhiều giá trị như khả năng bổ sung theo yêu cầu để tăng hiệu suất cho cơ sở hạ tầng.

Điện toán đám mây lai là gì?


Hầu hết người dùng hay doanh nghiệp đều nhận thức được về đám mây nội bộ và đám mây công cộng. Đây là hai nền tảng có quy mô được xây dựng để chứa hay chia sẻ dữ liệu từ nhiều nguồn. Các đám mây nội bộ đơn giản là được thiết kế đặc biệt để hoạt động trong một doanh nghiệp/gia đình/ nhóm… và không cho phép người dùng bên ngoài tham gia ngoại trừ được cấp quyền sử dụng. Dữ liệu của đám mây nội bộ có thể được truy cập thông qua tường lửa, hoặc từ bên ngoài thông qua một số hình thức VPN an toàn. Chi phí hoạt động cũng như nguồn lực sẽ tăng cao nếu như bạn muốn mở rộng hệ thống



Điện toán đám mây lai chỉ đơn giản là một sự kết hợp của hai hay nhiều nền tảng điện toán đám mây, có thể được cùng sử dụng cho các mục đích khác nhau. Mục đích của việc kết hợp các nền tảng như thế này sẽ cho hiệu suất cao hơn khi kết hợp sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp khác hoặc mở rộng khả năng hoạt động nhờ vào các tùy chọn của các dịch của đám mây công cộng.
Xem thêm: Dịch vụ Sao lưu dữ liệu trên đám mây

Điều quan trọng ở đây khi có quyền truy cập vào hai nền tảng điện toán đám mây khác nhau, bất kể nó là công cộng hay nội bộ, không ngay lập tức cung cấp cho bạn một giải pháp lai. Đối với nhiều doanh nghiệp, điện toán đám mây lai lại là kết hợp của một nền tảng điện toán đám mây nội bộ với giải pháp mở rộng quy mô của bên thứ ba. Để cho các giải pháp thực sự lai, doanh nghiệp phải có khả năng chia sẻ hoặc trao đổi thông tin từ một đám mây khác.

TỔNG QUÁT VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY LAI


Mô hình lai là sự kết hợp giữa các nền tảng điện toán đám mây để cải thiện tính linh hoạt và khả năng mở rộng nhằm đáp ứng các nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp từ xử lý thông tin cho đến lưu trữ dữ liệu.

Ảo hóa và điện toán đám mây là hai trong số những công nghệ mới phổ biến trong vài năm vừa qua. Đây là những giải pháp đang được các doanh nghiệp tiếp cận để cắt giảm nguồn lực, tăng khả năng ứng dụng hỗ trợ và điều quan trọng nhất là tiết kiệm tiền. Ngoài việc di cư lên đám mây, các doanh nghiệp vẫn đang cố gắng tìm thêm các phương thức để mở rộng khả năng hoạt động mà không phải tăng ngân sách và chính lúc này điện toán đám mây lai tham gia vào cuộc chơi.




Dịch vụ điện toán đám mây lai là một sự kết hợp của đám mây nội bộ và công cộng hoặc các dịch vụ điện toán đám mây từ nhiều nhà cung cấp. Để cho các giải pháp thực sự “lai”, trong phương thức hoạt động doanh nghiệp phải có khả năng chia sẻ hay trao đổi thông tin từ một đám mây khác. 

Lợi ích thiết thực nhất của việc kết hợp đám mây nội bộ và đám mây bên ngoài là tăng khả năng mở rộng mà không cần nâng cấp cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên khi đánh giá ngược lại về tính an ninh thì nó cũng có khá nhiều hạn chế như khó kiểm soát an toàn dữ liệu, khả năng sao lưu, tăng khả năng mất dữ liệu…

Điện toán đám mây lai mang lại cho doanh nghiệp khả năng kiểm soát dữ liệu đa dạng, tăng tốc độ truy cập giữa hệ thông và các ứng dụng… Tuy nhiên với một số doanh nghiệp thì đơn giản chỉ là  thiết lập 2 đám mây và làm việc. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin về cách thức hoạt động, một số tính năng quan trọng và những lợi ích khi sử dụng đám mây lai.

Tìm hiểu về Đám mây Lai

Điện toán đám mây thật sự đang biến đổi từ môi trường do SaaS điều khiển thành một hệ sinh thái mới, mà ở đó các ứng dụng được thu gon và phân phối như các thành phần riêng lẻ. Một thành phần là một bộ phận chức năng kinh doanh tạo sẵn từ đầu đến cuối một các độc lấp. Mỗi một thành phần là một dịch vụ XaaS, từ một tham chiếu đến các thành phần dịch vụ khá đa dạng được phân phối qua Internet, đã trở thành khái cốt lõi về điện toán đám mây lai



Một thành phần là một bộ phận chức năng kinh doanh tạo sẵn, từ đầu đến cuối, độc lập. Mọi Thành phần là một dịch vụ XaaS, một tham chiếu đến các thành phần dịch vụ đông đảo và đa dạng được phân phối qua Internet, đã trở thành khái niệm. Vấn đề của XaaS là để làm cho có thể tiêu thụ được tài nguyên.

Một nhóm các thành phần gọi chung là “một Dịch vụ" đang được phát triển nhanh chóng, nhờ vậy mà mô hình đám may lai thêm vững chắc. Lấy ví dụ hình dung, truyền thông là một loại dịch vụ được thấy thường xuyên trong văn phòng hiện nay. Nó bao gồm các dịch vụ như VoIP và Unified Communications, đây là một dịch vụ cho phép truyền thông và cộng tác được nhanh hơn và hiệu quả hơn trên toàn doanh nghiệp.

Dựa vào đám mây lai bạn có thể quản lý được những chức năng cốt lõi như là một dịch vụ. Mạng chính là một dịch vụ do sự kết hợp của các đề xuất Nền tảng (dịch vụ PaaS) và cơ sở hạ tầng (dịch vụ IaaS). Sử dụng Mạng là một Dịch vụ, bạn sẽ loại bỏ được một phần lo về chi phí có liên quan đến cơ sở hạ tầng, điện năng tiêu thụ, băng thông, đến các giải pháp khắc phục thảm họa. Khi sử dụng Mạng là một Dịch vụ, bạn có thể mở rộng và thu nhỏ qui mô phù hợp với nhu cầu thực tế. Loại bỏ được những chi phí trả trước, di chuyển các chi phí từ chi phí vốn (CapEx) sang chi phí hoạt động (OpEx).

Bạn cũng có thể phát triển trong đám mây bằng cách sử dụng “phát triển là một dịch vụ”. Với loại dịch vụ này sẽ cung cấp một môi trường phát triển tích hợp mà cả hai các nhóm nhà phát triển ở cùng một vị trí và các nhóm từ xa có thể cùng truy cập. Điện toán là một “dịch vụ” có thể được sử dụng để truy cập các máy chủ ảo hóa để nhanh chóng mở rộng khả năng điện toán khi cần thiết và thu gọn lại khi yêu cầu thay đổi.

Trong thực tế thì toàn bộ qui trình kinh doanh ở trong đám mây khi bạn sử dụng qui trình “kinh doanh là một dịch vụ”. Các qui trình được thiết lập đơn có thể tạo ra các kiến trúc doanh nghiệp linh hoạt phù hợp với thực tế của nền văn minh và thương mại toàn cầu ngày nay.
Xem thêm: Dịch vụ Sao lưu dữ liệu trên đám mây
Để đảm bảo rằng sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn nhận được quảng cáo tối đa, bạn cũng có thể truy cập vào “tiếp thị là một dịch vụ”. Trong gần hai thập kỷ qua, mô hình tiếp thị tiêu chuẩn này đã được nhiều lần thay đổi lớn do có một sự gia tăng ấn tượng về kiểu và số lượng các kênh truyền thông mà một doanh nghiệp phải sử dụng để tiếp cận các khách hàng tiềm năng của mình. Việc sử dụng “tiếp thị là một dịch vụ” đảm bảo rằng kênh hoặc các kênh thích hợp được sử dụng để thông tin về thị trường.

XÁC ĐỊNH LẠI CÁC “DỊCH VỤ” TRONG ĐÁM MÂY LAI


Với khả năng mở rộng nhanh chóng và mục đích vì lợi nhuận, các doanh nghiệp đã và đang tìm đến công nghệ điện toán đám mây như một xưu hướng tự nhiên. Công nghệ này đáp ứng được các nhu cầu về phát triển kinh tế, tài chính và kỹ thuật luôn có những chuyển biến thay đổi từng ngày và thực thể kinh doanh ngày nay. Với những thay đổi này đòi hỏi tìm ra những biện pháp mới để làm việc và kinh doanh. Cũng vì vậy mà sự phát triển của đám mây lai được dựa vào thực tế này nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội.



Tất cả các doanh nghiệp từ nhỏ, vừa đến lớn, từ quy mô trong nước đến qui mô toàn cầu đều đã và đang nhận ra giá trị của một hệ thống thông tin cung cấp cho các bên liên quan qua việc truy cập có bảo mật và quản trị hệ thống hiệu quả. Do đó mà, các hệ thống dựa trên công nghệ điện toán đám mây phải có khả năng tái cơ cấu nhanh chóng cũng như chi phí bỏ ra phải phù hợp với lợi nhuận thu về. Tất cả các yêu cầu này đều có thể được thực hiện tốt với sự tạo thành của các dịch vụ từ đám mây lai cung cấp.
  
Đám mây lai là sự sự tạo thành từ đám mây riêng và đám mây công cộng hay nói dễ hiểu thì nó là sự kết hợp ít nhất từ một đám mây riêng với ít nhất một cơ sở hạ tầng dựa trên đám mây công cộng. Môi trường của đám mây lai cho phép sự truy cập của người dùng vào đám mây lai, có được khả năng mở rộng tài nguyên và quản lý. Mô hình đám mây lai cho phép một doanh nghiệp thiết lập cơ cấu tốt nhất cho mô hình kinh doanh của mình. Nó giúp tăng cường kiểm soát các ứng dụng nội bộ.

Thông thường thì các đám mây lai đang được sử dụng với mục đích:

Làm nơi các ứng dụng lưu trú trong đám mây và các ứng dụng trên trang web.

Làm nơi thí nghiệm, nơi đám mây được sử dụng với vùng làm việc tạm thời.

Làm nơi bổ sung cho các đột biến bất ngờ..

Các giao thức được sử dụng trong hệ thống Mail


Giới thiệu về giao thức SMTP

Công việc phát triển các hệ thống thư điện tử (Mail System) đòi hỏi phải hình thành các chuẩn chung về thư điện tử. Điều này giúp cho việc gởi, nhận các thông điệp được đảm bảo, làm cho những người ở các nơi khác nhau có thể trao đổi thông tin cho nha.

Có 2 chuẩn về thư điện tử quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất từ trước đên snay là X.400 và SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). SMTP thường đi kèm với chuẩn POP3. Mục đích chính của X.400 là cho phép các E-mail có thể được trueengf nhận thông qua các loại mạng khác nhau bất chấp cấu hình phần cứng, hệ điều hành mạng, giao thức truyền dẫn được dùng. Còn chuẩn SMTP miêu tả cách điều khiển vacf thông điệp trên mạng Internet. Điều quan trong của chuẩn SMTP gởi thư điện tử cho một máy chủ luôn hoạt động. Sau đó, người nhận sẽ đến lấy thư từ máy chủ khi nào họ muốn dùng giao thức POP (Post office protocol), ngày nay POP được cải tiến thành POP3 (Post office protocol vertion 3).



Thủ tục chuẩn trên Internet để nhận và gởi của thư điện tử là SMTP. SMTP là thủ tục phát triển ở mức ứng dụng trong mô hình 7 lớp OSI cho phép gởi các bức điện trên mạng TCP/IP. SMTP được phát triển vào năm 1982 bởi tổ chức IETF (Internet Engineering Task Force). SMTP sử dụng cổng 25 của TCP. Ngoài ra SMTP cũng có kết hợp thêm hai thủ tục khác hỗ trợ cho việc lấy thư là POP3 và IMAP4.

 Giới thiệu về giao thức POP và IMAP

Tròn những ngày tháng đầu tiên của thư điện tử, người dùng được yêu cầu truy cập vào máy chủ thư điện tử và đọc các bức điện của họ ở đó. Các chương trình thư thường sử dụng dạng text và thiếu khả năng thân thiện với người dùng. Để giải quyết vấn đề đó một số thủ tục được phát triển để cho phép người dùng có thể lấy thư về máy cua rhoj hoặc có các giao diện sử dụng thân thiện hơn với người dùng. Và chính điều đó đem đến sự phổ biến của thư điện tử. Có hai thủ tục được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là POP và IMAP.

POP cho phép người dùng có tài khoản tại máy chủ thư điện tử kết nối vào MTP và lấy thư về máy tính của mình, ở đó có thể đọc và trả lời lại. POP được phát triển đầu tiên là vào năm 1984 và được nâng cấp tf bản POP2 lên POP3 vào năm 1988. Và hiện nay hầu hết người dùng sử dụng tiêu chuẩn POP3. POP3 kết nối trên nên TCP/Ip để đến máy chủ thư điện tử (sử dụng cổng 110) Nguwofi dùng điền username và password. Sau khi xác thực đầu client sẽ sử dụng các lệnh của POP3 để lấy hoặc xóa thư.

Thủ tục POP3 là một thủ tục rất có ích và sử dụng rất đơn giản để láy thư về cho người dùng. Như sự đơn giản đó cũng đem đến việc thiếu một số công dụng cần thiết. Ví dụ: POP3 chỉ làm việc với chế độ offline có nghĩa là thư được lấy về sẽ bị xóa trên server.

IMAP thì hỗ trợ những thiếu sót cuarPOP3. IMAP được pahts triển vào năm 1986 bởi trường đại học Stanford. IMAP2 phát triển vào năm 1987. IMAP4, là bản mới nhất đang được sử dụng và nó được các tổ chức tiêu chuẩn RFC 2060 và nó sử dụng cổng 143 của TCP.

Kiến trúc và hoạt động của hệ thống thư điện tử

Đường đi của thư

Mỗi một bức thư truyền thống phải đi tới các bưu cục khác nhau trên đường đến với người dùng. Tương tự thư điện tử cũng chuyển từ máy chủ thư điện tử này (mail server) tới máy chủ thư điện tử khác trên internet. Khi thư được chuyển đến đích thì nó được chứa tại hộp thư điện tử tại máy chủ thư điện tử cho đến khi nó được nhận bởi người nhận. Toàn bộ quá trình xử lý chỉ xảy ra trong vài phút, do đó nó cho phép nhanh chóng liên lạc với mọi người trên toàn thế giới một cách nhanh chóng tại bất cứ thời điểm nào dù ngày hay đêm.



 Gởi, nhận và chuyển thư

Để nhận được thư điện tử bạn cần phải có một tài khoản thư điện tử. Nghĩa là bạn phải có một địa chỉ để nhận thư. Một trong những thuận lợi hơn với thư thông thương là bạn có thể nhận thư điện tử từ bất cứ đâu. Bạn chỉ cần kết nối vào Server thư điện tử để lấy thư về máy tính của mình.

Để gởi được thư bạn cần phải có một kết nối vào internet và truy cập vào máy chủ thư điện tử để chuyển thư đi. Thủ tục tiêu chuẩn được sử dụng để gởi thư là SMTP. Nó được kêt hợp với thủ tục POP và IMAP để lấy thư.

CÔNG NGHỆ MAIL SERVER CỦA AXIGEN



Công nghệ Mail Server hiệu quả cao của Axigen được xây dựng để cung cấp cho người dùng công nghệ kết nối email nhanh chóng và an toàn, ổn định thông qua Axigen SmartProcessingTM & GrowSecureTM, đảm bảo quản lý lưu trữ hiệu quả thông qua Axigen UltraStorageTM thông minh.
Mail Server của Axigen luôn sẵn sàng trên cả 2 hệ điều hành Windows & Linux, được back-up tự động thường xuyên và hỗ trợ kỹ thuật 24/7.



1. Truy cập cục bộ và từ xa

1.1. Kết nối cục bộ với MS Outlook

Mail Server của Axigen kết nối bằng cách sử dụng MS Outlook, thông qua bộ nối Outlook Connector (bao gồm công việc offline, bộ lọc và tìm kiếm cao cấp …).

1.2. Tính năng “Refresh” khi sử dụng WebMail khi lướt trên desktop

Axigen Mail Server cung cấp cho người dùng tính năng “refresh” khi có email mới bằng cách lướt (click) qua các thư mục, xem danh sách “live” Email, các folder sử dụng thường xuyên, các bộ lọc email, blacklist/ whitelist.

1.3. Giao diện Mobile Webmail

Truy cập tài khoản WebMail của người dùng từ các thiết bị di động có kết nối Internet để check mail, soạn/xóa mail, thiết lập quyền truy cập folder và nhiều hơn nữa.

1.4. Hỗ trợ các POP/IMAP desktop client khác

Ngoài ra, Axigen Mail Server còn hỗ trợ việc gửi và nhận email từ các POP3/ IMAP email Client phổ biến khác như Mozzilla Thuderbird hoặc Apple Mail.

1.5. Giao diện WebMail được chuẩn hóa và hỗ trợ cho người dùng

Một giao diện Web thân thiện với HTML và rất dễ dàng để soạn email, cung cấp địa chỉ email tạm thời (tài khoản ẩn danh) và kết nối RPOP.

Axigen Mail Server hỗ trợ nhiều ngôn ngữ cho người dùng (trên 20 ngôn ngữ), người dùng được tùy chọn ngôn ngữ để sử dụng.

2. Wireless mobile Sync

2.1. Đồng bộ với các thiết bị ActiveSyncTM

Đồng bộ hóa email, danh bạ mail hoặc lịch làm việc bằng cách sử dụng Exchange ActiveSyncTM hỗ trợ cho các thiết bị di động (Apple, HP, HTC, Nokia, Samsung, …).

2.2. Với điện thoại thông minh

Axigen Mail Server cho phép truy cập được ngay lập tức các dữ liệu thích hợp như nội dung email, danh bạ vào bất kỳ lúc nào và ở đâu từ các điện thoại thông minh thông qua AstraSyncTM hoặc NotifySyncTM Client.

3. Bộ công cụ bảo mật mở rộng

3.1. Đa lớp bảo mật

Công nghệ Mail Server của Axigen đảm bảo an toàn việc nhận, lưu trữ và gửi đi của email, bảo vệ dữ liệu an toàn với bộ công cụ bảo vệ mở rộng, bao gồm:
+ Xác thực và mã hóa.
+ Nhiều lớp kiểm soát truy cập (Các quy tắc giống như tường lửa).
+ Tuân thủ SPF & DomainKey.
+ Danh sách Blacklist / whitelist / greylist.
+ Bộ lọc, kiểm tra DNS và blacklist.
+ Chính sách chấp nhận / gửi thư.
+ Các chính sách chống mạo danh và hết hạn mật khẩu.

3.2. Tích hợp chống Virus & chống Spam mail

Để bảo vệ thêm cho Email, người dùng có thể mở rộng bộ công cụ chống ClamAV & SapamAssassin chuẩn bằng cách tích hơp bất kỳ phần mềm chống virus & chống spam mail thương mại nào có thể.

3.3. Các công cụ bảo mật thêm

Nếu doanh nghiệp có nhu cầu bảo mật thêm cho Mail Server của mình thì Axigen có hỗ trợ các phần mềm diệt virus và chống spam email phổ biến như Kaspersky, Comtouch và AVG, giúp ngăn chặn những nguy cơ tiềm ẩn, doanh nghiệp hoàn toàn có thể yên tâm về sự an toàn của hệ thống mail của mình.

Ngoài ra các phần mềm khác như McAfee SECURE, VeriSign Secured... cũng là những lựa chọn không tồi.

4. Quản trị dễ dàng

4.1. Giao diện quản trị web

Đầu tiên là quản trị Mail Server của Axigen trên nền web, việc thiết lập dễ dàng và bảo trì rất đơn giản. Các thông số cấu hình dịch vụ được cung cấp thông qua giao diện quản trị toàn diện, cho khả năng quản trị tối ưu và hỗ trợ nhanh chóng.

4.2. Các hoạt động được tự động hóa thông qua CLI & Directory Sync

Các nhiệm vụ cấp phát tài nguyên và quản trị được tự động hóa bằng cách sử dụng giao diện dòng lệnh (command line). Doanh nghiệp sẽ được tối ưu hóa quy trình và tiết kiệm thời gian khi thực hiện thay đổi bằng LDAP Directory (OpenLDAP/ Active Directory), đồng bộ với Long Vân Mail Server.

4.3. Backup & lưu trữ

Khôi phục một phần hoặc đầy đủ dữ liệu nếu chẳng may xảy ra sơ xuất vì dữ liệu đã được backup online & offline tự động hằng ngày, cho phép truy cập từ nhiều địa điểm thông qua module backup và khôi phục.

Công nghệ Mail Server cửa Axigen áp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về backup thông qua việc tích hợp với bên thứ 3 để lưu trữ các ứng dụng.

4.4. Các lớp tài khoản

Tạo ra các lớp (nhóm) khác nhau của các tài khoản, với các mức dịch vụ khác nhau (như dịch vụ được cho phép, giới hạn kích thước mail, các bộ lọc áp dụng …)

5. Hỗ trợ kỹ thuật

5.1. Hỗ trợ kỹ thuật 24x7

- Khách hàng sẽ được cung cấp đầy đủ các tài liệu hướng dẫn sử dụng, quản lý để quản lý hệ thống mail tốt nhất.
- Đội ngũ hỗ trợ kỹ thuật tận tâm và giàu kinh nghiệm vào bất cứ thời điểm nào trong ngày.
- Tất cả các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật bao gồm bảo trì, nâng cấp các gói dịch vụ hiện tại và xử lý nếu chẳng may xảy ra sự cố trong thời gian sớm nhất.

5.2. Các điều khoản license thân thiện
- Chính sách license “trả tiền theo thực sử dụng của người dùng”.
- License hệ điều hành độc lập được cấp vĩnh viễn.
- Di chuyển từ mail server sẵn có.
- Dễ dàng nâng cấp và cập nhật license.
- Miễn phí cho người dùng email ở mức cơ bản cho gói dưới 100 user.

Thứ Tư, 3 tháng 6, 2015

Hạn chế của công nghệ ảo hóa server



Tài nguyên cung cấp cho mỗi máy ảo cần phải hoạch định cẩn thận. 

Nếu tài nguyên được cấp ít so với thực tế thì hiệu suất ứng dụng sẽ không cao, gây ra mất hiệu quả và ngược lại. Do đó, các server được ảo hóa cần tính toán kĩ tài nguyên để việc sử dụng được hiệu quả.



Các server vật lý có vi xử lý 32 bit không nhận được đủ bộ nhớ RAM thực tế. Do đó phải đảm bảo bộ xử lý 64 bit để chạy ứng dụng ảo hóa. Tuy nhiên không phải tất cả ứng dụng đều hoạt động được trên vi xử lý 64 bit.

Chỉ có một vài vi xử lý hỗ trợ ảo hóa. Do đó để di chuyển một máy ảo từ server này sang server khác cần phải kiểm tra xem các server có cùng dòng và hỗ trợ ảo hóa không.

Chi phí của phần mềm ảo hóa, các ứng dụng quản lý, chuyên môn quản lý, có thể giới hạn việc ứng dụng ảo hóa trong các môi trường doanh nghiệp nhỏ với rất ít server.

Phần mềm chuyển đổi bên trong hypervisor kết nối nhiều máy ảo (hệ điều hành/ ứng dụng) đôi khi không thể thích hợp với cấu hình mạng có sẵn như VLAN/ QoS

Ưu điểm của ảo hóa server:



Tài nguyên (RAM, vi xử lý,…) của server ảo được sử dụng nhiều hơn (so với server cài một hệ điều hành/ứng dụng) với nhiều hệ điều hành và ứng dụng chia sẻ trên một tài nguyên server vật lý.

Ảo hóa server cho phép sử dụng tối đa tài nguyên của server vật lý từ đó cho phép giảm số lượng server vật lý cần thiết.



Khi một server ngưng hoạt động (do phần cứng hoặc ứng dụng, hoặc do hoạt động bảo trì), vẫn có thể tránh được thời gian downtime của ứng dụng bằng cách di chuyển chúng đến một server khác.

Điều này đảm bảo độ sẵn sàng cao của ứng dụng.

Các ứng dụng cũng có thể chuyển từ trung tâm dữ liệu chính đến trung tâm dữ liệu dự phòng dễ dàng giúp cho chiến lượt dự phòng (disaster recovery) hiệu quả.

Ảo hóa server tránh được việc đầu tư thừa server cho các ứng dụng.

Có thể tăng hoặc giảm tài nguyên phục vụ cho ứng dụng tùy theo nhu cầu.

Các hệ điều hành/ứng dụng hoạt động độc lập với nhau, vấn đề bảo mật được đảm bảo.

Ảo hóa server rất có ích trong môi trường thí nghiệm, demo, vì không cần phải có nhiều server vật lý.

Tìm hiểu về ảo hóa máy chủ server


Hiện nay, ảo hóa đang là xu hướng công nghệ được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Ảo hóa giúp tiết kiệm chi phí, điện năng, tăng khả năng quản lý tập trung. Vậy công nghệ ảo hóa là gì? Ảo hóa là công nghệ tạo ra nhiều máy ảo về mặt luận lý (logical) nhưng có đặc điểm và tính năng sử dụng tương tự như các server thật và chạy trên một server vật lý duy nhất. Trong thành phần của máy ảo, chúng ta cũng có bộ nhớ (RAM) ảo, vi xử lý (CPU) ảo, ổ cứng (HDD) ảo, card mạng (NIC) ảo,… Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu khái quát thế nào là ảo hóa server và các ưu điểm, hạn chế của công nghệ này.




Trong mô hình trên, server bên trái là server đơn (stand-alone), có một hệ điều hành & một ứng dụng. Đối với mô hình sử dụng này, hiếm khi server sử dụng hết tài nguyên hệ thống và đôi khi mỗi server lại có ít nhất một server khác dự phòng. Vì thế rất lãng phí tài nguyên và thiết bị server vật lý. Bên cạnh đó còn hao phí về điện, lạnh, không gian tủ rack và diện tích sàn trong phòng server.

Hai server bên phải là server ảo. Trong mỗi server có nhiều ứng dụng chạy trên nhiều hệ điều hành. Mỗi hệ điều hành/ứng dụng hoạt động độc lập với nhau. Các tài nguyên server như vi xử lý/RAM/ổ cứng được dành riêng cho từng hệ điều hành/ứng dụng. Từng đôi hệ điều hành/ứng dụng chạy trên một module phần mềm gọi là Hypervisor. Hypervisor nằm giữa lớp phần cứng vật lý và hệ thống máy ảo. Về cơ bản nó loại bỏ mối quan hệ trực tiếp giữa hệ điều hành/ứng dụng đối với phần cứng vật lý ở dưới và cung cấp nền tảng quản lý/hoạt động cho nhiều hệ điều hành/ứng dụng ảo hóa.

6 dự báo cộng tác trên nền điện toán đám mây


Trong năm 2013, điện toán đám mây truyền video sẽ cho phép chuyển đổi mô hình chi phí dẫn đến việc đẩy mạnh áp dụng hội thảo qua video tới bất kỳ đâu trên diện rộng.

Internet Kết nối Mọi thứ, những tiến bộ của công nghệ và điện toán đám mây sẽ mang lại nhiều hình thức làm việc cộng tác khác nhau. Ông Eric Schoch, Giám đốc cấp cao của Nhóm Cộng tác và Truyền thông Cisco Systems đã chia sẻ 6 dự báo về những cách thức làm việc cộng tác dựa trên nền điện toán đám mây.



Theo ông Eric Schoch, khi bước vào năm 2013 và có cái nhìn cận cảnh vào tương lai, chúng ta thấy được sự thay đổi xung quanh chủ đề về cộng tác dựa trên nền điện toán đám mây. Ông cũng đưa ra 6 dự báo về những cách thức làm việc cộng tác dựa trên nền điện toán đám mây. Cụ thể như sau:

Trong năm 2013, chúng ta sẽ thấy rằng yếu tố mềm dẻo và linh hoạt sẽ là những tiêu chí hàng đầu khi triển khai điện toán đám mây.

 “Các doanh nghiệp sẽ phải tạo ra một môi trường mà các nhân viên sẽ được kết nối theo những phương thức chưa từng xảy ra trước đó”. Khi càng nhiều công ty nhận ra những rắc rối gia tăng trong việc thu thập dữ liệu lớn và ngày càng có nhiều nhân viên phải làm việc ngoài văn phòng, việc áp dụng công nghệ đám mây sẽ tăng theo cấp số nhân. Thống kê của Gartner cho thấy 71% các doanh nghiệp đã sử dụng Dịch vụ phần mềm (SaaS) trong 3 năm qua, với ¾ trong số đó có kế hoạch về việc tăng ngân sách cho SaaS.

Để có thể cạnh tranh hiệu quả , các doanh nghiệp cần tạo ra một môi trường mà nhân viên được kết nối theo những phương thức chưa từng xảy ra trước đó - kết nối nhân viên với khách hàng, đối tác và nhà phân phối trong theo thời gian thực, mọi lúc, mọi nơi và cung cấp cả thông tin bối cảnh cho các kết nối cộng tác này. Điều này chỉ có thể đạt được thông qua việc sử dụng ngày càng nhiều các công nghệ cộng tác và chia sẻ những dữ liệu phù hợp nhất trên các phương tiện truyền thoại, video và các đoạn chat truyền thống. Điện toán đám mây giúp tăng tốc độ triển khai của công nghệ này một cách nhất quán trong toàn bộ doanh nghiệp và các đối tác.

Những mô hình lai sẽ tăng lên nhanh chóng và các khách hàng sẽ yêu cầu những trải nghiệm người dùng xuyên suốt, liền mạch giữa điện toán đám mây và điện toán nội bộ của họ.

Hơn 50% các doanh nghiệp đã bắt đầu dịch chuyển tải công việc vào đám mây trong năm 2011.

Dần dần, các doanh nghiệp sẽ tìm đến một thế giới với nhiều đám mây nơi một số dịch vụ được lưu trữ trên các đám mây riêng cho những lý do như phù hợp với chính sách, quy định hoặc bảng cân đối tài chính trong khi các dịch vụ khác lại được lưu trữ bởi các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây công cộng. Các doanh nghiệp sẽ chuyển sang tìm một sự cân bằng hợp lý giữa hai hình thức trên với các mô hình đám mây lai. Hơn 50% các doanh nghiệp đã bắt đầu dịch chuyển tải công việc vào đám mây trong năm 2011 và tốt thiểu 12% tổng tải công việc của doanh nghiệp sẽ được vận hành trên các đám mây (các đám mây công cộng, đám mây riêng, đám mây lai và đám mây cộng đồng) trên toàn cầu vào năm 2013.

Việc triển khai những tiến bộ của điện toán đám mây sẽ cho phép chúng ta thực hiện kết nối video tới-bất-kỳ-đâu giữa các hệ thống di động, cá nhân và trong văn phòng.

Từ trước tới nay, 3 yếu tố chính gây cản trở cho sự áp dụng công nghệ video trên diện rộng là các chi phí cơ sở hạ tầng và thiết bị đầu cuối cao, chất lượng trải nghiệm ổn định và sự thiếu hụt tương tác giữa các hệ thống. Trong năm 2013, chúng ta sẽ thấy những tiến bộ trên cả 3 thách thức này, đặc biệt là khả năng của phần mềm làm giảm đi đáng kể các chi phí về cơ sở hạ tầng và thiết bị đầu cuối.Triển khai những tiến bộ của điện toán đám mây sẽ cho phép chúng ta thực hiện kết nối video tới-bất-kỳ-đâu giữa các hệ thống di động, cá nhân và trong phòng trong khi phân bổ nguồn lực tối ưu dựa trên khả năng của thiết bị đầu cuối, dẫn đến chi phí giảm đi và chất lượng tăng lên đáng kể.

Điện thoại di động sẽ được kết nối mạng 4G LTE và trở thành các thiết bị đầy đủ tính năng cho các hợp tác kinh doanh.

LTE cung cấp đủ băng thông để truyền thoại, video và dữ liệu trên một mạng vô tuyến duy nhất. Với những sự triển khai đã tăng tốc trên toàn thế giới, các nhà cung cấp dịch vụ di động đang chuyển đổi từ chuyển mạch kênh thoại (GSM/CDMA) sang một kiến trúc dựa trên Giao thức Khởi tạo Phiên SIP (IMS) trên nền LTE, hỗ trợ các ứng dụng truyền thông đa phương tiện băng thông cao và thời gian thực. Trong năm nay, công ty Metro-PCS và các công ty viễn thông Hàn Quốc đã ra mắt ứng dụng thoại trên nền LTE dựa trên kiến trúc IMS (VoLTE), và các nhà khai thác lớn mong đợi sẽ cho ra mắt các ứng dụng tương tự vào cuối năm 2013 hoặc 2014. Khi doanh nghiệp càng yêu cầu cao về sự cộng tác qua video và ứng dụng doanh nghiệp xã hội, những sự hỗ trợ từ các mạng lưới 4G LTE mới này sẽ tăng chất lượng của các phương thức liên lạc và cộng tác.

Chiến dịch Internet Kết Nối Mọi Thứ sẽ kết nối mọi người và "mọi thứ", cho phép sự cộng tác theo bối cảnh, cho phép những phong cách làm việc mới và cho phép con người thực hiện được những điều phi thường.

Những người lao động trí óc sử dụng phần mềm doanh nghiệp để gửi tin nhắn, gặp gỡ qua đàm thoại hoặc video và chia sẻ nội dung với đồng nghiệp hay khách hàng cũng có thể sử dụng các mạng xã hội như Facebook và Twitter, những thứ chưa được tích hợp đầy đủ vào doanh nghiệp. Hãy thử tưởng tượng về một giải pháp cho hội nghị cung cấp nhiều dữ liệu bối cảnh hơn. Khi bạn lướt đến tên của một người tham dự, một tiểu sử trên trang LinkedIn sẽ hiện ra với đầy đủ ảnh, chức danh và mô tả công việc cùng một danh sách đối tác mà họ kết nối. Thông tin lý lịch từ phần mềm xã hội về doanh nghiệp hay khách hàng ngay lập tức sẽ cho phép bạn chia sẻ những sở thích cá nhân và chuyên môn với đối tượng này. Những trải nghiệm này sẽ được hiện thực hóa bởi Internet Kết Nối Mọi Thứ, kết quả tạo ra một khối lượng dữ liệu lớn cung cấp cho chúng ta bối cảnh và thông tin trong mọi thứ chúng ta làm, kể cả ở nơi làm việc.

Năm 2013 sẽ đánh dấu sự khởi đầu của một kỷ nguyên CNTT mới với sự nổi lên của những giám đốc CNTT tên tuổi.

Trong năm 2012, chúng ta đã chứng kiến được vai trò và nhu cầu về CNTT tăng lên theo cấp số nhân, và khi bước sang năm 2013 chúng ta nhận thấy xu hướng này ngày càng gia tăng. Sự tăng trưởng của điện toán đám mây và sự di chuyển từ máy tính để bàn sang không gian làm việc (đa thiết bị và đa nền tảng) sẽ bắt đầu trở thành trọng tâm của chiến lược kinh doanh và thành công trong điều hành. 2013 sẽ là năm của các CIO. Tầm ảnh hưởng và hình ảnh của các CIO sẽ thay đổi theo từng năm và chúng ta sẽ bắt đầu thấy các “ngôi sao” CIO nổi lên. Những kỹ năng ngày càng phong phú của họ sẽ được đánh giá rất cao bởi những doanh nghiệp đang tìm kiếm sự đột phá, hấp dẫn thị trường và giá trị cổ phiếu. Đổi lại, họ sẽ có nhiều ảnh hưởng hơn, được ghi nhận nhiều hơn và có sức mạnh điều hành hơn.

10 điểm bạn cần căn nhắc khi sử dụng giải pháp Big Data trên đám mây


1. Lập chỉ mục chung theo thời gian thực cho các dữ liệu máy bất kỳ

Đây là chủ chốt của dữ liệu lớn như hầu hết mọi người nghĩ về nó; nó thường được đánh đồng với các dự án nguồn mở Hadoop (xem Tài nguyên). Đừng nhầm lẫn giữa lập bảng chú dẫn trong Hadoop với một bảng chú dẫn trong cơ sở dữ liệu quan hệ: Một chỉ số Hadoop là một chỉ số tập tin. Bằng cách này, Hadoop có thể tiêu thụ nhiều loại dữ liệu khác nhau.

Ngày nay, các công ty có thể bị ngập tràn nguồn cấp dữ liệu từ tần số RFID (Radio Frequency Identification - nhận dạng bằng sóng vô tuyến) lưu động, nhấp chuột trang web, và các dữ liệu khác có thể được cấu trúc nếu dân CNTT dành thời kì để làm cho nó thành dữ liệu cấu trúc và đặt nó trong một cơ sở dữ liệu quan hệ. Đó có thể là giá trị đầu tư nếu bạn biết cách dữ liệu sẽ được sử dụng và cách nó sẽ được tróc nã và truy cập trong tương lai.

Không cần phải biết tiềm năng dùng trong mai sau của dữ liệu mà Hadoop cung cấp ra. Bằng cách lấy dữ liệu ngay lúc nó vừa đi vào, Big Data sẽ qua mặt bước xác định dữ liệu cho đến sau này, khi việc phân tích được tiến hành. Hadoop phân phối dữ liệu qua nhiều máy chủ và theo dõi những địa điểm mà không hạn chế dùng trong tương lai.




2. Hình thức tầm tự do và phân tích dữ liệu dòng lịch sử và thời kì thực

Lưu trữ dữ liệu chỉ là một phần của con đường đến đích. Các thông tin cần phải tương đối dễ dàng để gọi về. Cách nhanh nhất để làm điều đó là cung cấp khả năng kiêng kị mau chóng (như trong việc thi hành, không phải thời kì đáp ứng). Lùng một bộ công cụ cho phép kiếm văn bản của dữ liệu phi cấu trúc. Apache Lucene (xem Tài nguyên) là một phương tiện phổ biến mà cung cấp chỉ mục văn bản và kiêng kị trong một môi trường dữ liệu lớn.

Việc có một phản hồi đúng trên màn hình làm người ta ưng, cảm giác giống như rằng vớ mọi thứ đang được lưu trữ đúng cách và có thể truy cập được. Các bước quản trị của việc này là để lập chỉ mục nội dung của dữ liệu được lưu trữ trong các nút phân bổ. Truy hỏi ngần sau đó truy cập các chỉ mục trên các nút phân bổ song song để cung cấp một phản hồi nhanh hơn.

3. Tự động khám phá tri thức từ dữ liệu
Đây là một trong những lý do kinh dinh sắp tới của Big Data. Cũng như việc chuyển tất tật các dữ liệu bán cấu trúc thành một cơ sở dữ liệu quan hệ có thể không hiệu quả, việc thực hành lóng thủ công và thưa thủ công cũng không hiệu quả gì cho công việc phân tách.

Vỡ hoang dữ liệu và dụng cụ phân tách dự báo được mau chóng chuyển đổi để có khả năng dùng Big Data như một nguồn dữ liệu phục vụ cho phân tách và trở nên một cơ sở dữ liệu dành cho việc giám sát liên tục sự thay đổi. Thảy các dụng cụ khai thác dữ liệu điều tuân theo quy trình này. Một số xác định mục đích của việc phân tách, xem xét các dữ liệu, và sau đó phát triển mô hình thống kê cung cấp các hiểu biết thấu suốt hoặc đưa ra các dự đoán. Các mô hình thống kê đó cần phải được khai triển trong môi trường Big Data để thực hiện đánh giá liên tục. Phần này nên được tự động hóa.

4. Giám sát dữ liệu của bạn và cung cấp các cảnh báo theo thời kì thực

Tìm kiếm một dụng cụ để giám sát các dữ liệu trong Big Data. Dụng cụ này tồn tại để tạo ra các truy hỏi được xử lý liên tiếp, tìm các tiêu chí cần có.

Tôi chẳng thể liệt kê tuốt những ứng dụng có thể giám sát dữ liệu đi vào Hadoop theo thời kì thực. Giả định rằng hồ hết các dữ liệu ràng buộc là không có cấu trúc và không dành cho một cơ sở dữ liệu quan hệ nào, giám sát theo thời gian thực có nhẽ là cách mà một phần tử dữ liệu được kiểm tra chém đẹp nhất.

Ví dụ, bạn có thể thiết lập một cảnh báo khi các chip RFID trong một mặt hàng thực phẩm đông lạnh được lưu trữ trong một khu vực không phải đông lạnh. Đó là cảnh báo có thể đi trực tiếp vào thiết bị di động được sử dụng trong các kho, ngăn ngừa hư thực phẩm.

Những chuyển động của khách hàng trong một cửa hàng cũng có thể được theo dõi và các quảng cáo sẽ được nhằm vào xác thực vị trí mà khách hàng đang đứng trước một mặt hàng cụ thể, sẽ được phát trên màn hình tại vị trí chiến lược. (Điều này còn xa vời và có thể hơi giống "Big Brother" một tẹo, nhưng rất khả thi.)

5. Cung cấp năng lực phân tích và vắng ad hoc

Giống như trong khai khoáng dữ liệu tự động và khám phá tri thức, các nhà phân tích cũng cần truy cập để lấy và tóm lược thông tin từ Big Data trong môi trường đám mây. Bảng danh sách các nhà cung cấp mà phương tiện của họ phục vụ cho việc vắng từ Big Data, tuồng như mỗi ngày lại dài ra thêm.

Một số dụng cụ sử dụng Apache Hive, và HQL (Hive Query Language - ngôn ngữ truy nã Hive; xem Tài nguyên). Các câu lệnh của HQL cũng rưa rứa như các câu lệnh của SQL (Structured Query Language - tiếng nói tầm nã có cấu trúc) và nhiều phương tiện mà cung cấp các kiểu mỏng quen thuộc từ Big Data cũng sử dụng HQL và giao diện Hive để chạy truy tìm xuyên suốt MapReduce.

Apache Pig là một dự án mã nguồn mở khác dành cho việc mỏng và thao tác trên Big Data. Cú pháp của nó không giống với SQL cho lắm nhưng lại rất giống với một tiếng nói kịch bản (scripting). Nó cũng vận hành xuyên suốt quá trình xử lí MapReduce để tiện cho việc xử lí song song.

Các nhà cung cấp Big Data đám mây nên hài lòng cả hai dạng câu lệnh HQL và Pig đến từ các đề nghị bên ngoài. Bằng cách đó, kho lưu trữ Big Data có thể được truy tìm bởi những người dùng phương tiện theo cách tuyển lựa của riêng họ, thậm chí dùng cả những phương tiện mà trước đó chưa hề được tạo ra.

6. Cung cấp khả năng xây dựng mau chóng các khung nhìn và bảng giám sát tùy chỉnh

Giống như sự phát triển các dự án thu thập tin kinh doanh truyền thống, khi mọi người có thể thực hiện truy trên Big Data và xuất ra các ít, họ muốn tự động hóa chức năng đó và tạo ra một bảng giám sát với các hình ảnh đẹp mắt để tiện việc xem đi xem lại nhiều lần.

Trừ khi người dùng tự viết ra các câu lệnh Hive và chỉ dùng cấu trúc Hive, nhưng hầu hết các dụng cụ đều có một số khả năng để tạo ra các khung hiển thị dưới dạng bảng giám sát từ những câu lệnh tầm nã của chúng. Vẫn còn hơi sớm để triển khai Big Data cho việc trích dẫn ra các Ví dụ về bảng giám sát. Có một dự báo, mà dựa trên lịch sử trong ngành thu thập tin cẩn kinh doanh, cho rằng, các bảng giám sát sẽ trở thành một dụng cụ biểu lộ nội bộ rất quan trọng dành cho các Big Data tóm lược. Và theo dòng lịch sử của Business Intelligence, việc có được các bảng giám sát Big Data tốt sẽ rất quan trọng cho việc lấy và duy trì các hỗ trợ thi hành.

7. Quy mô có hiệu quả đối với bất kỳ khối lượng dữ liệu dùng phần cứng thương nghiệp

Khi dùng một dịch vụ dữ liệu lớn đám mây, đây là một ý kiến lý thuyết hơn là thực tế. Nó còn tùy vào quyết định của nhà cung cấp dịch vụ để có được, sự cung cấp, và khai triển phần cứng vào đúng chỗ mà dữ liệu thường trú. Việc chọn lựa phần cứng không thành vấn đề.

Thật hàm ơn khi các hóa đơn tính sổ Big Data chỉ đến từ việc thiết kế để dùng phần cứng thương nghiệp. Có các nút kết liên kiên cố trong nền kiến trúc nơi mà một máy chủ "chất lượng cao" làm việc tốt. Tuy nhiên, phần đông các nút (những nút lưu trữ dữ liệu) trong một kiến trúc dữ liệu lớn có thể nằm ở chỗ phần cứng "kém chất lượng hơn".

8. Cung cấp sự kiểm soát truy cập và an ninh dựa trên vai trò phân chia

Khi dữ liệu phi cấu trúc tồn tại trong một thế giới dữ liệu quan hệ, sự phức tạp của việc truy xuất dữ liệu có thể cản trở mọi người trong việc lấy ra dữ liệu. Các dụng cụ mỏng thông thường sẽ không giúp ích. Việc chuyển đổi thành Big Data là một bước tích cực hướng về việc làm cho sự phức tạp trở thành dễ dàng hơn để truy xuất. Nhưng không may, các thiết lập an ninh giống như vậy thường không chuyển đổi các hệ thống quan hệ hiện hữu thành dạng Big Data.

Có được một sự an ninh tốt sẽ trở thành quan yếu hơn nữa khi mà Big Data càng ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Ban sơ, việc an ninh có thể thoải mái vì không ai biết làm gì với Big Data (tôi đang bị mỉa mai đấy!). Khi các công ty phát triển thêm nhiều trình phân tích sử dụng dữ liệu trong Big Data. Các thành tựu cần được bảo vệ, cụ thể là các mỏng và các bảng giám sát, cũng na ná cho cách làm thế nào để bảo vệ các hệ thống quan hệ.

Khởi đầu với Big Data đám mây, cần để ý đến nhu cầu vận dụng an ninh vào một số mục đích nào đó, cụ thể là cho môi trường giám sát và báo cáo. Để khởi đầu, tuy nhiên, tôi khuyên là hãy để các trình phân tích chạy tự do. Đó là cách tốt nhất để phát triển nên sự hiểu biết mới.

9. Hỗ trợ multi-tenancy (đa thuê mướn) và triển khai linh hoạt

Việc dùng điện toán đám mây đã mang lại khái niệm về multi-tenancy — rõ ràng, không phải là một xem xét trên tiền đề môi trường Big Data.

Nhiều người lo âu về việc đặt dữ liệu quan trọng trong một môi trường đám mây. Điều quan yếu là các đám mây cung cấp cho việc triển khai với hoài thấp và chóng vánh cần thiết để bắt đầu dự án Big Data. Đúng vậy, vì nhà cung cấp điện toán đám mây sẽ đặt các dữ liệu trong một kiến trúc mà tài nguyên phần cứng được san sẻ, phí thì thấp hơn đáng kể.

Thảy mọi thứ đều như nhau , điều này thật tốt khi chỉ có dữ liệu của bạn trên chính máy chủ của bạn với một người nào đó quản lý hết thảy việc cài đặt. Tuy vậy, đó không phải là một mô hình kinh doanh hiệu quả khi nhu cầu Big Data đôi lúc bị gián đoạn. Kết quả là tốn phí hơn vì các công ty sẽ phải chi trả cho nhiều thời giờ vô ích, đặc biệt là trong các dự án đầu, khi các nhà phân tách vẫn còn đang khám phá, ứng dụng, và học hỏi về Big Data.

10. Tích hợp và mở rộng duyệt y các tài liệu chỉ dẫn API

Có nhiều cách hiểu bài viết này có thể là một số ít dự án Big Data xa vời với cách viết các giao diện phần mềm của riêng chúng dành cho Big Data. Cũng nên chú ý, mặc dù, điều đó có thể và đang được thực hiện mỗi ngày.

Big Data được thiết kế để truy cập bởi các áp dụng tùy chỉnh. Các phương pháp tiếp cận phổ thông là dùng giao diện lập trình áp dụng (APIs) RESTful (Representational State Transfer - Bộ truyền dạng đại diện). Những thứ này đều có sẵn cho ắt các ứng dụng trong môi trường Big Data — để quản lý kiểm soát, lưu trữ dữ liệu và bẩm số liệu. Vì chưng quờ các thành phần cơ bản của Big Data là mã nguồn mở, các API này đều được hướng dẫn bài bản và hiện diện công khai để sử dụng. Hy vọng rằng, các nhà cung cấp Big Data đám mây sẽ cho phép truy cập vào toàn bộ các API hiện hành và mai sau, đặt dưới chế độ bảo mật ăn nhập.

Giải pháp Big Data trên đám mây là gì?


Big Data là một khái niệm trong lĩnh vực CNTT đã và đang phát triển rất nhanh và mạnh. Như trong nhiều lĩnh vực CNTT, công nghệ mới này lần đầu tiên được dùng bởi các doanh nghiệp lớn và sau đó được chấp thuận dùng bởi các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Big Data hình như là một tiến trình y hệt ra đời sau.




Khi Big Data phát triển trong thế giới thực, nó được ứng dụng cho các thành phần dữ liệu không phải là lớn lắm. Các bộ dữ liệu thường là nhỏ bởi đa phần là do các chuẩn được thực hiện bằng các phương tiện khai thác Big Data theo những cách đặc biệt dành riêng cho cấu trúc Big Data.

Thậm chí, chúng ta đều đồng ý rằng trong mai sau, dữ liệu sẽ càng ngày càng nhiều hơn chứ không có chuyện ít hơn; thêm nhiều nguồn dữ liệu sẽ gửi dữ liệu vào các doanh nghiệp và tốc độ của dòng dữ liệu sẽ chỉ tăng lên. Đây là sân chơi mai sau của Big Data. Một câu hỏi đặt ra về sân chơi đó là nơi mà nó sẽ tồn tại — trên tiền đề hoặc trong nền đám mây — và nhằm vào các mục đích mà bạn cần phải cân nhắc để tuyển lựa dịch vụ.

Việc cân nhắc này bao gồm các tiêu chí đánh giá cơ bản cho việc khởi bước vào Big Data. Bắt đầu, trải nghiệm và học hỏi trong suốt quá trình, nhưng khi bạn càng xác định trước được nhiều những gì bạn cần từ Big Data thì bạn càng có nhiều thời gian để tập trung vào trải nghiệm và bạn sẽ càng nhanh chóng đạt được kỹ năng thiết lập tăng tốc.

Giải pháp giúp CYOD giúp Hybrid Cloud năng suất cao hơn và an toàn hơn


 Phân tích gần đây của IDG / DELL đã phát hiện ra rằng các công ty đang mong đợi " tăng hiệu quả CNTT "và" hạ thấp tổng chi phí sở hữu (TCO) với phân phối ứng dụng, tối ưu hóa "khi chúng di chuyển về phía đám mây lai và triển khai điện toán đám mây tư nhân. Tóm lại, họ mong muốn làm tốt hơn và chi phí ít hơn. Các đám mây, tuy nhiên, không chỉ là về lưu trữ dữ liệu hoặc xử lý yêu cầu của khách hàng trực tuyến. Một số lượng lớn công việc ngày theo ngày giờ được thực hiện bởi nhân viên công ty, được hưởng sự tiện lợi của điện toán đám mây như là một nơi để lưu trữ và truy cập tập tin làm việc, thuyết trình PowerPoint, bảng tính, cũng như các Module học tập, chính sách và thủ tục hướng dẫn sử dụng, video đào tạo và cơ sở tri thức.

 Điều này đã mang lại trên một nhức đầu cho các nhà quản lý CNTT và các quan chức công ty đã phải đối phó với thực tế là nhiều nhân viên có thể, và, sử dụng của các thiết bị cá nhân (điện thoại thông minh, máy tính bảng và máy tính xách tay) của họ để truy cập vào các công ty điện toán đám mây, từ văn phòng, nhà hoặc quán cà phê. Xu hướng này đang phát triển, được gọi là mang thiết bị riêng của bạn (BYOD), cung cấp sự tiện lợi lớn cho người lao động, kể từ khi nó kết hợp cả công việc và cuộc sống cá nhân vào một thiết bị, một trong đó cũng sẽ xảy ra là thiết bị tốt nhất phù hợp với cách tiếp cận của cá nhân để học hỏi, suy nghĩ và làm.

Thách thức, tất nhiên, chủ yếu nằm trong lỗ hổng bảo mật rất lớn mà mở lên khi người sử dụng máy móc thiết bị riêng của họ, để truy cập các tập tin công ty. Rất ít người sử dụng thực sự nhận thức được bao nhiêu thông tin bí mật mà họ đã được lưu trữ trên thiết bị di động của họ (email, tài liệu, vv), và tương tự như rất ít duy trì đủ sự bảo vệ chống lại virus và phần mềm độc hại, đặc biệt là khi sử dụng thiết bị này tương tự cho giải trí cá nhân. Nói chung những suy nghĩ thận trọng khi thư giãn vào thời gian cá nhân, và điều này trở nên rất khó khăn khi các doanh nghiệp / thiết bị hoạt động cá nhân là một và giống nhau.

 Hơn nữa có những chi phí đáng kể liên quan đến việc hỗ trợ một loạt các thiết bị và hệ điều hành của họ. Ngoài ra, có nghi ngờ đáng kể về sự hiệu quả đích thực của một lực lượng lao động được trang bị thiết bị cá nhân, đặc biệt là tại văn phòng. Như Charles Anderson, người đứng đầu của viễn thông và di động của IDC châu Á-Thái Bình Dương đã chỉ ra gần đây, trong môi trường văn phòng, nơi truy cập vào email và các tài liệu đã có sẵn, không có một đám mây ROI đáng kể, và trong thực tế có những trường hợp trong đó phần lớn các yêu cầu băng thông tăng trên mạng doanh nghiệp đã được đưa ra trong các hoạt động giải trí như xem YouTube.

 Tiến thoái lưỡng nan này - làm thế nào để đáp ứng và tham gia lao động trong khi vẫn bảo vệ tài sản của công ty đã được trả lời bởi một xu hướng mới - một lai trong và của chính nó - giữa thị trường mở của BYOD và cứng nhắc hơn, thế giới máy tính xách tay truyền thống của công ty cấp và điện thoại. Trong cách tiếp cận mới này, sử dụng lao động làm cho có sẵn một loạt các thiết bị khác nhau về thương hiệu và chức năng, và đã được nạp đầy đủ và chuẩn bị, về virus / bảo vệ phần mềm độc hại, truy cập mạng và khả năng tương thích an toàn với mạng lưới và điện toán đám mây quản lý của công ty cấu trúc. Các thiết bị này được cung cấp như một lựa chọn mà từ đó các nhân viên được phép để thực hiện một lựa chọn. Khái niệm này được gọi là lựa chọn thiết bị của bạn (CYOD), và nhiều nhà quan sát ngành công nghiệp tin tưởng rằng đây sẽ sớm nhật thực BYOD là một mốc quan trọng trong quản lý di động thông minh.



 Thiết bị CYOD (lựa chọn thiết bị cá nhân) bao gồm của máy tính được sản xuất bởi DELL và những người khác, cũng như điện thoại thông minh và máy tính bảng, thực hiện cụ thể để phối hợp với các hệ thống điện toán đám mây hiện có của công ty, hoặc với một giải pháp quản lý điện toán đám mây Dell như Boomi . Lợi ích của họ là rất nhiều, và không chỉ đơn giản là trong các lĩnh vực tiền tuyến của quản lý email và truy cập tài liệu. Một trong những phát triển quan trọng nhất trong việc xây dựng và duy trì một lực lượng lao động tham gia và sản xuất đến từ các kỹ thuật liên quan đến onboarding (acclimatizing một nhân viên mới cho môi trường), cũng như phát triển chuyên nghiệp. Một sự thay đổi cách giảng dạy trong lớp chính thức hóa các mô-đun học tập tương tác nhiều hơn, nhanh hơn và cụ thể cho phép duy trì và kỹ năng cải tiến lớn hơn, vì nó cũng tương ứng với phong cách học tập của riêng một cá nhân và lịch trình trong một cách mà vượt quá lượng đào tạo trường học cũ.

 Quản lý nhân sự và những người khác nhận ra rằng rất nhiều học tập và các hoạt động liên quan đến công việc xảy ra bên ngoài các bức tường của một công ty, cũng như ngoài giờ làm việc truyền thống. Đào tạo liên quan đến các video YouTube và hướng dẫn giảng dạy tin được chứng minh là có hiệu quả cao trong việc cung cấp những hiểu biết cần thiết và khả năng cần thiết của mỗi nhân viên một cách hiệu quả thời gian.

 Những gì CYOD mời nguyên tắc, sau đó là một cách tiếp cận lai để trang bị cho lực lượng lao động bằng cách kết hợp tốt nhất của cá nhân với up-to-date kiểm soát an ninh và bảo vệ. Nó đại diện cho một bước tiến tích cực trong mối quan hệ đang diễn ra giữa con người và công nghệ mà họ sử dụng để có được những điều thực hiện.

Bài viết liên quan
Khách hàng nói SoftLayer sự lựa chọn tin tưởng

Thuê server là gì


- Dịch vụ cho thuê server dùng riêng Dedicated Server là một trong những dịch vụ máy chủ 

- Dịch vụ thuê server Dedicated Server cung cấp cho khách hàng máy chủ dùng riêng và không gian đặt máy chủ riêng trên hệ thống tủ Rack để đặt server của mình nhằm mục đích sử dụng các dịch vụ hạ tầng sẵn có của một Trung tâm Dữ liệu (Data Center) chuyên nghiệp và kết nối máy chủ với Internet giúp Khách hàng đưa hệ thống website, email và các ứng dụng khác của mình lên Internet.

- Khi khách hàng thuê server do công ty sẽ được tư vấn chọn cấu hình máy chủ phù hợp và được hỗ trợ cài đặt hệ điều hành ứng dụng.




- Thuê server dùng riêng độc lập dành cho những website lớn, hoạt động cung cấp thông tin hoặc hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử, làm dịch vụ Hosting hay xây dựng hệ thống Mail Server, Web Server, Backup/Storage Server,… Khách hàng có thể tự quản trị từ xa và cài đặt các phần mềm, ứng dụng theo nhu cầu mà không bị giới hạn về tài nguyên của máy chủ nhờ vào khả năng linh hoạt trong việc nâng cấp phần cứng cũng như phần mềm.

Ưu điểm của dịch vụ cho thuê server 

- Với dịch vụ cho thuê server dùng riêng khách hàng được trang bị máy chủ riêng và IP tĩnh để truy cập quản trị máy chủ từ xa. Quý khách có thể cùng một lúc sử dụng được nhiều dịch vụ như: website, Email, truyền file,…

- Cho thuê server là dịch vụ khách hàng có thể thuê ngay máy chủ có sẵn. Khách hàng sẽ được bộ phận kinh doanh tư vẫn lựa chọn cấu hình máy chủ phù hợp và hệ điều hành ứng dụng. Với dịch vụ thuê server, khách hàng có thể tự quản trị từ xa và cài đặt các phần mềm, ứng dụng theo nhu cầu mà không bị giới hạn về tài nguyên của máy nhờ vào khả năng linh hoạt trong việc nâng cấp phần cứng cũng như phần mềm.

- Với những đổi thay trong việc phát triển từ thương mại điện tử, nhu cầu áp dụng công nghệ thông tin vào doanh nghiệp ngày càng lớn. Với việc quản trị cơ sở dữ liệu từ xa bằng các phần mềm chuyên dụng. Chúng tôi cung cấp dịch vụ cho thuê server và cho thuê chỗ đặt server để quý khách xử lý các yêu cầu từ đơn giản tới phức tạp như: quản trị web, thương mại điện tử, email, quản trị cơ sở dữ liệu (ERP, CRM…), ứng dụng trực tuyến.

- Với dịch vụ cho thuê server thì máy chủ hoạt động ổn định, liên tục nhờ các hệ thống điều hòa, UPS, máy phát điện dự phòng và chống sét, chống cháy.

- Sẵn sàng sử dụng và hỗ trợ kết nối đến các dịch vụ, hệ thống CNTT chuyên nghiệp khácvà của các Trung tâm dữ liệu, các ISP khác.

- Tiết kiệm chi phí đầu tư ban đầu và chi phí vận hành.

Thứ Ba, 2 tháng 6, 2015

Lợi ích khi đăng ký sử dụng dịch vụ thuê máy chủ ảo – máy chủ vps


- Khi thuê máy chủ ảo , quý khách có toàn quyền sử dụng máy chủ ảo để phục vụ cho các công việc cá nhân

- Bạn sẽ được cấp IP tĩnh và không giới hạn IP tĩnh, điều này giúp bạn có thể truy cập vào quản lý máy chủ ảo ở bất cứ nơi đâu và bất cứ lúc nào

- Thuê máy chủ ảo tiết kiệm được rất lớn chi phí đầu tư mua máy chủ server ban đầu.




- Có thể dùng VPS để thiết lập Web Server, Mail Server cũng như các server ứng dụng khác và có thể cài đặt riêng theo nhu cầu cũng nhữ dễ dàng chia sẽ dữ liệu, truyền dữ liệu giữa các chi nhánh.

- Khi máy chủ ảo có xảy ra vấn đề gì thì đơn vị cung cấp sẽ xử lý , bạn không phải tốn thêm bất cứ khoản phí nào cả

- Dữ liệu của bạn sẽ được bảo mật bởi các hệ thống Firewall, Anti Virus, Anti Spam chuyên nghiệp.

- Chống DDOS 99,99%

- Khi thuê máy chủ ảo bạn sẽ dễ dàng nâng cấp cấu hình VPS theo nhu cầu sử dụng (CPU, RAM, HDD).

- Băng thông, Lưu lượng chuyển tải tùy theo nhu cầu sử dụng của quý khách hàng, có thể chọn gói không giới hạn băng thông

- Có thể cài lại hệ điều hành chỉ trong 5-10 phút

- Mọi dữ liệu của khách hàng đều được lưu trữ độc lập nên có độ bảo mật cao hơn rất nhiều so với Shared Hosting thông thường.

- Nếu máy chủ ảo có gặp bất cứ vấn đề gì thì dữ liệu của khách hàng sẽ được tự động chuyển sang một máy chủ ảo dự phòng khác, điều này nhằm đảm bảo tính an toàn và bảo mật cho khách hàng

- Máy chủ sẽ được hoạt động tốt nhất dưới sự quản lý của những kĩ thuật máy chủ chuyên nghiệp

Thứ Hai, 1 tháng 6, 2015

Các thành phần của một hệ thống ảo hóa


Một hệ thống ảo hóa bao gồm những thành phần sau:

Tài nguyên vật lý (host machine, host hardware).
Các phần mềm ảo hóa (virtual software) cung cấp và quản lý môi
trường làm việc của các máy ảo.

Máy ảo (virtual machine): Các máy được cài trên phần mềm ảo hóa.
Hệ điều hành: Là hệ điều hành được cài trên máy ảo.


1.2.1. Tài nguyên vật lý (host machine / host hadware).

Các tài nguyên vật lý trong môi trường ảo hóa cung cấp tài nguyên mà các máy ảo sẽ sử dụng tới. Một môi trường tài nguyên lớn có thể cung cấp được cho nhiều máy ảo chạy trên nó và nâng cao hiệu quả làm việc của các máy ảo .Các tài nguyên vật lý có thể kể đến là là ổ đĩa cứng, ram, card mạng….

1.2.2. Các phần mềm ảo hóa (virtual software).

Lớp phần mềm ảo hóa này cung cấp sự truy cập cho mỗi máy ảo đến tài nguyên hệ thống. Nó cũng chịu trách nhiệm lập kế hoạch và phân chia tài nguyên vật lý cho các máy ảo. Phần mềm ảo hóa là nền tảng của một môi trường ảo hóa. Nó cho phép tạo ra các máy ảo cho người sử dụng, quản lý các tài nguyên và cung cấp các tài nguyên này đến các máy ảo.. Ngoài ra phần mềm ảo hóa còn cung cấp giao diện quản lý và cấu hình cho các máy ảo.

1.2.3. Máy ảo (virtual machine).

Thuật ngữ máy ảo được dùng chung khi miêu tả cả máy ảo (lớp 3) và hệ điều hành ảo (lớp 4). Máy ảo thực chất là một phần cứng ảo, một môi trường hay một phân vùng trên ổ đĩa. Trong môi trường này có đầy đủ thiết bị phần cứng như một máy thật . Đây là một kiểu phần mềm ảo hóa dựa trên phần cứng vật lý. Các hệ điều hành khách mà chúng ta cài trên các máy ảo này không biết phần cứng mà nó nhìn thấy là phần cứng ảo.

1.2.4. Hệ điều hành khách(guest operating system).

Hệ điều hành khách được xem như một phần mềm (lớp 4) được cài đặt trên một máy ảo (lớp 3) giúp ta có thể sử dụng dễ dàng và xử lý các sự cố trong môi trường ảo hóa. Nó giúp người dùng có những thao tác giống như đang thao tác trên một lớp phần cứng vật lý thực sự.

Khi có đủ các thành phần trên, người dùng có thể xây dựng cho mình một hệ thống ứng dụng ảo hóa. Ngoài việc lựa chọn phần cứng cho thích hợp, người dùng còn cần cân nhắc xem phải sử dụng phần mềm ảo hóa gì hoặc loại ảo hóa nào. Điều này rất quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu suất làm việc cho hệ thống.